Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa anh H và chị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 – NINH BÌNH
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29/8/2025
V/v: “Ly hôn giữa anh H và chị H
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 – NINH BÌNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Bùi Xuân Thọ
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thế Bình
Ông Phạm Hồng Thái
Thư phiên tòa: Ông Đoàn Minh Toàn Thư Tòa án nhân dân khu
vực 9 – Ninh Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 Ninh Bình tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Huy – Kiểm sát viên
Ngày 29 tháng 8 m 2025 tại trsở a án nn n khu vực 9 Ninh
Bình xét xử thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình th số: 10/2025/TLST-
HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2025 v việc “Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 08/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
- Ngun đơn: Anh Bùi Văn H, sinh ngày 25/02/1974; (vắng mặt)
Số CCCD: 036074006541
Địa chỉ: Thôn Phú Cường, xã Nam Ninh, tỉnh Ninh Bình.
- Bđơn: Chị Đoàn Thị H, sinh ngày 10/10/1976; (vắng mặt)
Số CCCD: 036176001768
Địa chỉ: Thôn Phú Cường, xã Nam Ninh, tỉnh Ninh Bình.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 18/6/2025, bản tự khai và trong quá trình tố
tụng tại Tòa án, nguyên đơn anh Bùi Văn H trình bày: Anh chị Đoàn Thị H
kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký tại UBND xã N, huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định (nay là UBND N, tỉnh Ninh Bình) vào ngày 31 tháng 12 năm
1997. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống bình thường đến năm 2008 thì vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên dân là do vợ chồng không hoà hợp, bất đồng
về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nên hay
2
xảy ra tranh cãi va chạm. Từ m 2008 đến nay vợ chồng anh ly thân, hai bên
không quan tâm gì đến nhau nữa. Anh xác định vchồng không thể hàn gắn
đoàn tụ được nữa nên đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho anh được ly hôn
với chị Đoàn Thị H.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Bùi Anh Q, sinh ngày 09-3-
1999 Bùi Thị Anh Q, sinh ngày 05-1-2001. Hiện nay, 02 con chung cháu
Quân cháu Quỳnh đã trưởng thành lao động tự lập, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung công nợ chung: Anh Hiên xác nhận vợ chồng không
, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai đề ngày 23-7-2025, bị đơn chị Đoàn Thị H trình bày: Chị
anh Bùi Văn H kết hôn trên sở tự nguyện, đăng tại UBND N,
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định (nay là UBND xã N, tỉnh Ninh Bình) vào ngày
31 tháng 12 năm 1997. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống bình thường đến
năm 2005 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên dân do anh Hiên ngoại
tình, bất đồng về quan điểm sống. Từ năm 2008 đến nay vợ chồng chị ly thân,
hai bên không quan tâm đến nhau nữa. Chị xác định vợ chồng không thể hàn
gắn đoàn tụ được nữa nên nhất trí ly hôn với anh Hiên.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Bùi Anh Q, sinh ngày 09-3-
1999 Bùi Thị Anh Q, sinh ngày 05-1-2001. Hiện nay, 02 con chung cháu
Quân cháu Quỳnh đã trưởng thành lao động tự lập, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung và công nợ chung: Chị Hương xác nhận vợ chồng không
có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Qua xác minh thu thập tài liệu chứng cứ tại địa phương: Đại diện Ủy
ban nhân dân Nam Ninh cho biết:
Anh Bùi Văn H, sinh năm 1974 chị
Đoàn Thị H, sinh năm 1976 đăng kết hôn tại UBND N, huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định (nay là UBND xã N, tỉnh Ninh Bình) vào ngày 31 tháng 12
năm 1997. Anh Hiên và chị Hương 02 con chung là Bùi Anh Q, sinh ngày
09-3-1999 Bùi Thị Anh Q, sinh ngày 05-1-2001 đăng khai sinh tại
UBND N. Nay anh Hiên làm đơn xin ly hôn với chị Đoàn Thị H với nguyên
nhân mâu thuẫn như thế nào địa phương không nắm được. Vì theo quy định của
pháp luật đương sự nộp đơn trực tiếp đến Tòa án không phải thông qua hòa
giải cơ sở, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa anh Bùi Văn H, chị Đoàn Thị H vắng mặt và có đơn xin giải
quyết vắng mặt.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
3
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa các đương
sự đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Ttụng dân strong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung:
Căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, khoản 4 điều
147 Bộ luật Ttụng dân sự; Điều 6, khoản 1 điều 24, khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Bùi Văn H: Xử cho ly hôn giữa anh
Bùi Văn Hchị Đoàn Thị H.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Bùi Văn H phải nộp 300.000 đồng tiền
án phí ly hôn.
3. Quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo
theo quy định của pháp luật./.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranhluận tại phiên tòa, Hội đồngt xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Bùi Văn H chị Đoàn Thị H đều đơn xin xét xử
vắng mặt; Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về hôn nhân: Anh Bùi Văn Hchị Đoàn Thị H kết hôn với nhau trên
sở tự nguyện, đăng tại UBND N, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
(nay UBND N, tỉnh Ninh Bình) vào ngày 31 tháng 12 năm 1997. vậy,
đây là cuộc hôn nhân hợp pháp.
[3] Trong quá trình chung sống, giữa anh Hiên chị ơng nảy sinh
mâu thuẫn; vợ chồng không sự đồng cảm chia sẻ với nhau, thường xuyên
bất đồng quan điểm, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nếu có tiếp tục chung
sống cũng không có tương lai. Nay anh Hiên xác định tình cảm vợ chồng không
còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn, chị Hương nhất trí ly
hôn anh Bùi Văn H.
Xét thấy cuộc hôn nhân giữa anh Bùi Văn H chị Đoàn Thị H đã mâu
thuẫn trầm trọng, từ khi ly thân đến nay hai bên cũng không tìm được biện pháp
hàn gắn đoàn tụ nên nếu tiếp tục kéo dài thì mục đích của hôn nhân không đạt
được. vậy căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của anh Bùi Văn H đối với chị Đoàn Thị H.
[4] Về nuôi con chưa thành niên khi ly hôn: Anh Hiên chị Hương
02 con chung Bùi Anh Q, sinh ngày 09-3-1999 Bùi Thị Anh Q, sinh ngày
4
05-1-2001, hiện nay 02 con chung đã đủ 18 tuổi, đã trưởng thành và lao động tự
lập. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung công nợ chung: Anh Hiên chị Hương xác nhận
vợ chồng không , không yêu cầu Tòa án giải quyết. vậy, Hội đồng xét x
không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Anh Bùi Văn H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[7] Về quyền kháng cáo: Anh Bùi Văn H, chị Đoàn Thị H được quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điu 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa anh Bùi Văn H chĐoàn
Thị H
2. Về án phí: Anh Bùi Văn H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn được
đối trừ vào số tiền 300.000 đồng anh đã nộp tại Thi hành án dân sự tỉnh Ninh
Bình theo biên lai thu số 0000049 ngày 15 tháng 7 năm 2025.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Bùi Văn H, chị Đoàn Thị H quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh + khu vực;
- THADS tỉnh Ninh Bình;
- UBND xã N;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Lưu VP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Xuân Thọ
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN
Nguyễn Thế Bình Phạm Hồng Thái
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất