Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 16/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2- PHÚ THỌ
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 16/2025/ DS -ST
Ngày: 30/9/2025
V/v “Tranh chấp xác định quyền
sở hữu, sử dụng tài sản trong khối
tài sản chung của người phải thi
hành án dân sự
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2- PHÚ THỌ
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thanh Loan
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Dũng và ông Trần Quang Huấn
Thư phiên tòa: ông Bùi Tùng Lâm - Thư Tòa án nhân dân khu vực 2- Phú
Thọ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2- Phú Thọ tham gia phiên tòa: ông
Ngô Duy Long - Kiểm sát viên
Ngày 30/9/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2- Phú Thọ xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số: 66/2025/TLST- DS ngày 25 tháng 3 năm 2025 về
việc “Tranh chấp xác định quyền sở hữu, sdụng tài sản trong khối tài sản chung
của người phải thi hành án” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2025/QĐST
- DS ngày 04 tháng 9 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2025/QĐST-DS
ngày 15/9/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hữu H, sinh năm 1969 Nguyễn Thị Thu H1,
sinh năm 1968 (ông H ủy quyền cho bà H1 đại diện tham gia tố tụng)
Địa chỉ: Khu T, xã L (thị trấn L, huyện L cũ), tỉnh Phú Thọ. (vắng mặt)
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1982
Địa chỉ: Khu P, xã L (thị trấn L, huyện L cũ), tỉnh Phú Thọ. (vắng mặt)
Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Lê Diên Q, sinh năm 1977;
Địa chỉ: Khu P, xã L (thị trấn L, huyện L cũ), tỉnh Phú Thọ. (vắng mặt)
+ Ngân hàng N Chi nhánh L3, Phú Thọ ;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, chức vụ: Tổng giám đốc
Ngân hàng N1.
Người đại diện theo y quyền: Ông Nguyễn Văn T, chức vụ: Giám đốc chi
2
nhánh L3, Phú Thọ. (vắng mặt)
+ Thi hành án dân sự tỉnh P ;
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Kim Y, chức vụ: Trưởng
THADS tỉnh P
Người đại diện theo ủy quyền: ông Tuấn A, chấp hành viên cấp Phòng
Thi hành án dân sự khu vực 2 – Thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, Nguyễn Thị Thu H1 nguyên
đơn (đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của của ông H) trình bày:
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 24/2020/DS-PT ngày 19/5/2020 của TAND
tỉnh Phú Thọ đã buộc chNguyễn Thị L phải trả cho vợ chồng bà Nguyễn Thị Thu
H1 ông Nguyễn Hữu Hợp S tiền tính đến ngày 22/11/2019 là 906.318.000đ (trong
đó nợ gốc 648.000.000đ; nợ lãi 258.318.000đ). Sau khi bản án có hiệu lực pháp
luật, ông H và bà H1 đã có đơn yêu cầu thi hành án để đề nghị Cơ quan thi hành án
thi hành bản án nêu trên đối với chị L. Ngày 03/6/2020, Chi cục thi hành án dân sự
huyện Lâm Thao đã có quyết định thi hành án số 40/QĐ-CCTHADS để buộc chị L
phải nghĩa vụ thi hành bản án nêu trên. Tuy nhiên, từ đó đến nay chị L không
thực hiện nghĩa vụ thi hành án trả tiền cho vợ chồng H1, ông H theo quyết định
của bản án. Quá trình thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự huyện L đã tiến hành
xác minh điều kiện thi hành án của chị L và xác định: chị L có chung quyền sở hữu
tài sản với chồng anh Diên Q đối với thửa đất số 648, tờ bản đồ số 20, diện
tích 100m
2
(đất ở) tại khu L, thị trấn L, huyện L, tỉnh Phú Thọ (giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất này đang thế chấp tại Ngân hàng N1 &PTNT chi nhánh huyện
L3). Ngày 26/6/2024, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lâm Thao có thông báo số
295/TB-THADS vviệc xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thi hành án.
Theo thông báo này thì quan thi hành án thông báo cho chị L và anh Q có quyền
thỏa thuận phân chia tài sản hoặc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp đối
với quyền sử dụng đất nêu trên. Chị L anh Q không thỏa thuận về việc phân
chia tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ thi hành án của chị L cũng không khởi
kiện đến Tòa án thẩm quyền theo hướng dẫn của quan thi hành án. Ngày
18/3/2025, Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Thao tiếp tục thông báo số
105/TB-THADS về việc thực hiện quyền khởi kiện phân chia tài sản chung và thừa
kế để đảm bảo thi hành án. Theo thông báo này thì quan thi hành án đã hướng
dẫn H1, ông H khởi kiện để xác định phần tài sản cuả chị L trong khối tài sản
chung với anh Lê Diên Q.
Ông H, bà H1 đề nghị xác định phần tài sản của chị L trong khối tài sản chung
3
của chị L, anh Q đối với thửa đất số 648, tờ bản đồ số 20, diện tịch 100m
2
(đất ở) tại
khu L, thị trấn L (nay L) tỉnh Phú Thọ. (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên anh Diên Q bà chị Nguyễn Thị L do UBND huyện L cấp ngày
15/9/2008) để đảm bảo thi hành án theo quyết định tại Bản án dân sự phúc thẩm số
24 ngày 15/9/2020 của TAND tỉnh Phú Thọ.
Quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị L (bị đơn) trình bày (BL 31):
Tại Bản án của Tòa án nhân tỉnh Phú Thọ, chị L còn nợ H1 và ông Hợp s
tiền 908.318.000đ. Nay ông H, H1 khởi kiện đề nghị chia tài sản chung của vợ
chồng chị thửa đất số 648 tờ bản đồ số 20, diện tích 100m
2
tại khu L để cưỡng chế
thi hành án đối với khoản nợ của chị. Chị L quan điểm như sau: tài sản trên chị
đang thế chấp tại Ngân hàng N1 chi nhánh L3 để đảm bảo cho khoản vay của vợ
chồng nên không có cơ sở để đề nghị chia tài sản.
Đối với khoản nợ của H1, chị L xin tự thỏa thuận với H1 để giải quyết
tránh việc phải thi hành án.
Ông Hạ Tùng L1 - Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng N trình bày:
Ngày 13/03/2020 gia đình ông Lê Diên Q nhu cầu vay vốn và có phương án
sử dụng vốn phục vụ đời sống cho nhu cầu chung của các thành viên trong hộ gia
đình gửi tới A1 Chi nhánh huyện L. Sau khi thẩm định A1 Chi nhánh huyện L
khách hàng ông Diên Q, người đại diện theo ủy quyền ngày 13/03/2020 đã
thỏa thuận hợp đồng vay vốn số tiền 1.060.000.000đ (Một tỷ không trăm sáu
mươi triệu đồng) theo Hợp đồng tín dụng số 2703LAV202000467 ngày 13/03/2020.
Thời hạn cho vay là: 84 tháng; Lãi suất cho vay tại thời điểm cấp tín dụng: 12,5%/
năm; Lãi suất nợ quá hạn = 120% lãi vay trong hạn; Mục đích sử dụng tiền vay
thanh toán tiền xây dựng nhà ở, mua sắm vật dụng sinh hoạt (theo phụ lục hợp đồng
nhận tiền vay định kỳ hạn trả nợ ngày 13/03/2020). Toàn b số tiền vay
1.060.000.00đã được giải ngân đủ cho ông Lê Diên Q vào ngày 13/03/2020. Biện
pháp bảo đảm (Tài sản bảo đảm của khoản vay) gồm: Bảo đảm theo Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số AN573772/2020/HĐTC ngày
13/03/2020 - Bên bảo đảm tài sản: Ông Lê Diên Q và Bà Nguyễn Thị L. - Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất sốAN573772/2020/HĐTC
ngày 13/03/2020 đã giữa A1 Chi nhánh huyện L với ông Diên Q Nguyễn
Thị L. - Tên tài sản bảo đảm: Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số AN 573772 do
UBND huyện L cấp ngày 15/9/2008; số thửa đất 648, tờ bản đồ số 20, svào sổ cấp
giấy H22413; diện tích 100 m
2
. Trong đó, đất tại đô thị: 100 m
2
, tài sản gắn liền
với đất là nhà ở xây 03 tầng kèm công trình phụ khép kín diện tích 280m
2
cùng toàn
bộ cây cối hoa màu các công trình khác trên đất. Địa chtài sản: Khu L, TT L,
huyện L, tinh P. Tài sản đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký
4
quyền sử dụng đất - Phòng tài nguyên môi trường huyện L, tỉnh Phú Thọ ngày 13
tháng 03 năm 2020.
Việc vi phạm nghĩa vụ: Trong quá trình vay, ông Q L đã vi phạm nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đã khởi kiện ông Q, bà L đến Tòa án;
Tại quyết định công nhận thỏa thuận của các đương sự số 12/2025/QĐST-DS ngày
04/4/2025 của Tòa án nhân dân huyện Lâm Thao, các bên đã thỏa thuận xác nhận
đến ngày 14/3/2025 ông Q bà L còn phải trả cho Ngân hàng số nợ gốc
708.000.000đ; 204.517.970đ tiền lãi lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã
kết cho đến khi thực hiện hết nghĩa vụ nợ; cùng với đó là thống nhất phương án trả
nợ của ông bà Q Luyến cho Ngân hàng; Đến nay ông bà Quyền L2 vẫn không thực
hiện phương án trả nợ theo phương án tại quyết định công nhận thỏa thuận của các
đương sự số 12/2025/QĐST-DS nên A1 chi nhánh L3 đã đề nghị Chi cục thi hành
án dân sự huyện Lâm Thao xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ (theo quyết định thi
hành án theo yêu cầu số 421/QĐ-CCTHADS ngày 09/6/2025). Tính đến ngày
05/09/2025 số tiền gốc, lãi mà ông Lê Diên Q và là Nguyễn Thị L còn phải trả cho
A1 Chi nhánh L tổng số tiền 964.253.639đ. Nay ông Nguyễn Hữu H và bà Nguyễn
Thị Thu H1 khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu tài sản của Nguyễn Thị L
trong khối tài sản chung, A1 chi nhánh L có ý kiến như sau:
1. Các tài sản của ông Q, bà L đã thế chấp tại A1 chi nhánh L hợp pháp, hợp
lệ, được đăng giao dịch bảo đảm theo quy định của Pháp luật để đảm bảo cho
khoản vay theo HĐTD số 2703LAV202000467 ngày 13/03/2020 được kết giữa
ông Lê Diên Q, bà Nguyễn Thị L A1 chi nhánh L; cả ông Q L đều có trách
nhiệm trong việc trả nợ cho Ngân hàng.
2. Việc phân chia hoặc xác định quyền sở hữu tài sản của Nguyễn Thị L
trong khối tài sản chung đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, phải
đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của A1 chi nhánh L, trong thường hợp ông bà
Q, L không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nợ Ngân hàng đề
nghị quan thi hành án tiến hành xử tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, số tiền thu
được từ xử lý tài sản bảo đảm chỉ được thực hiện phân chia nghĩa vụ cho các bên có
liên quan sau khi thực hiện trả toàn bộ nghĩa vụ nợ theo Hợp đồng tín dụng số
2703LAV202000467 ngày 13/03/2020 đã kết giữa ông Diên Q, Nguyễn
Thị L với A1 chi nhánh L.
Quá trình giải quyết vụ án, ông Hà Tuấn A đại diện theo ủy quyền của
quan Thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ trình bày:
Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Thao (cũ) có nhận được đơn đề nghị thi
hành án của ông Nguyễn Hữu H Nguyễn Thị Thu H1 đối với bà Nguyễn Thị
L theo quyết định của bản án dân sự phúc thẩm số 24/2020/DS-PT ngày 19/5/2020
5
của TAND tỉnh Phú Thọ. Ngày 03/6/2020, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lâm
Thao đã ra quyết định thi hành án theo yêu cầu số 09/QD-CCTHADS. Trong q
trình thi hành án, xác định Nguyễn Thị L tài sản trong khối tài sản chung ng
chồng (ông Lê Diên Q) quyền sử dụng đất số AN 573772, do UBND huyện L cấp
ngày 15/9/2008 thửa đất số 648, tờ bản đồ s20, diện tích 100m
2
, địa chỉ: khu L, thị
trấn L, huyện L (nay là khu L, xã L) tỉnh Phú Thọ; Tài sản trên đất (gồm nhà và kết
cấu liền nhà).
Tuy nhiên, bà Nguyễn Thị L không thực hiện hoặc không tự nguyện thực hiện
nghĩa vụ thi hành án, cố tình chây ỳ, trốn tránh thi hành án. Ngày 03/6/2024, Chi cục
thi hành án dân sự huyện Lâm Thao đã ra quyết định về việc cưỡng chế, kê biên xử
lý tài sản đối với tài sản trên của bà L. Ngày 26/6/2024, Chi cục thi hành án dân s
huyện Lâm Thao đã có thông báo số 295/TB-THADS cho ông Nguyễn Hữu H
Nguyễn Thị Thu H1, Nguyễn Thị L ông Lê Diên Q v/v xác định quyền sở hữu,
sử dụng đối với tài sản thi hành án; ngày 31/10/2024 đã ban hành thông báo số
484/TB CCTHADS v/v thực hiện quyền khởi kiện phân chia tài sản chung thừa
kế đảm bảo thi hành án đối với tài sản chung của bà L và ông Q.
Nay ông H và bà H1 khởi kiện là hoàn toàn phù hợp. Thi hành án dân sự tỉnh
Phú Thọ đề nghị Tòa án xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản của bà Nguyễn Thị
L để cơ quan thi hành án dân sự làm cơ sở giải quyết thi hành án theo quy định.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã báo gọi nhiều lần nhưng ông Diên Q
không đến Tòa án để trình bày quan điểm vụ việc.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2- Phú Thọ phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật: trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
thư Tòa án, Hội đồng xét xử các đương sự tkhi thụ vụ án cho đến trước
khi Hội đồng xét xử nghị án đã được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
Đối với ông Diên Q Nguyễn Thị L không tham gia phiên tòa và phiên
hòa giải là không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Căn cứ vào Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 33, 34, Điều 59 Luật hôn
nhân gia đình; Điều 74 Luật thi hành án dân sự; Khoản 12 Điều 26, Điểm a Khoản
1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 68, Khoản 1 Điều 147, Điều 227, Khoản
1, 3 Điều 228, Khoản 1 Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, nộp, quản sdụng án phí
và lệ phí Tòa án.
6
+ Chp nhn yêu cầu khởi kiện ông Nguyễn Hữu H Nguyễn Thị Thu H1;
Xác định bà Nguyễn Thị L quyền sử dụng ½ tài sản là thửa đất số 648, tờ bản đồ
số 20, diện tích 100m
2
(mục đích sử dụng: đất ở đô thị) tại khu L, thị trấn L, huyện
L (nay là xã L) tỉnh Phú Thọ; Tài sản gắn liền với đất 01 nhà ở xây 03 tầng kèm
công trình phụ khép kín.
+ Về án phí dân sự thẩm: L phải chịu tiền án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem xét
công khai tại phiên tòa. Tòa án nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về điều kiện khởi kiện:
Ngày 03/6/2024, Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Thao đã ra quyết định
về việc cưỡng chế, kê biên xử lý tài sản đối với tài sản của bà L là thửa đất số 648,
tờ bản đồ số 20, diện tích 100m
2
(mục đích sử dụng: đất ở đô thị) tại khu L, thị trấn
L, huyện L (nay là L) tỉnh Phú Thọ; Tài sản gắn liền với đất 01 nhà xây 03
tầng kèm công trình phụ khép kín; Ngày 26/6/2024, Chi cục thi hành án dân shuyện
Lâm Thao đã thông báo số 295/TB-THADS cho ông Nguyễn Hữu H
Nguyễn Thị Thu H1, Nguyễn Thị L ông Lê Diên Q v/v xác định quyền sở hữu,
sử dụng đối với tài sản thi hành án; Ngày 31/10/2024 Chi cục THADS huyện L đã
ban hành thông báo số 484/TB CCTHADS v/v thực hiện quyền khởi kiện phân
chia tài sản chung và thừa kế đảm bảo thi hành án đối với tài sản chung của L
ông Q.
Căn cứ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất trên được xác định là của
ông Diên Q Nguyễn Thị L, vậy ông Nguyễn Hữu H bà Nguyễn Thị
Thu H1 đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại Điều 74 Luật thi hành án dân sự.
[1.2] Về quan hệ tranh chấp: Ông Nguyễn Hữu H Nguyễn Thị Thu H1
khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hu, sdụng tài sản của người phải thi hành án
Nguyễn Thị L trong khối tài sản chung vợ chồng. Căn cứ Khoản 12 Điều 26 Bộ luật
tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật được xác định “Tranh chấp xác định quyền sở
hữu, sử dụng tài sản trong khối tài sản chung của người phải thi hành án dân sự”.
[1.3]. Về thẩm quyền giải quyết:
Bị đơn (chị L) có nơi cư trú tại khu P, thị trấn L, huyện L, tỉnh Phú Thọ (nay là
Khu P, L, tỉnh Phú Thọ); căn cứ vào khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2 -
Phú Thọ (Tòa án nhân dân huyện Lâm Thao cũ trước sáp nhập).
[1.4]. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa:
7
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã báo nhiều lần nhưng ông Diên Q không
đến Tòa án trình bày quan điểm; bà H1 có đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải.
Tại phiên tòa, ông Q, L đã được triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia phiên tòa;
ông L1 (đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng N1 chi nhánh L3, ông Tuấn A
(đại diện theo ủy quyền Thi hành án dân sự tỉnh P), ông H H1 (do H1 đại
diện theo ủy quyền) có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Khoản 1, 3
Điều 228; Điều 238 Bộ luật dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự
là phù hợp pháp luật.
[2]. Về nội dung: Đối với yêu cầu khởi kiện, phạm vi khởi kiện của ông Nguyễn
Hữu H và bà Nguyễn Thị Thu H1 đề nghị xác định phần quyền sở hữu, sử dụng tài
sản của người phải thi hành án Nguyễn Thị L, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1]. Xét về tài sản chung của người phải thi hành án bà Nguyễn Thị L
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện ông Lê Diên Q và bà Nguyễn
Thị L vchồng. Thửa đất số 648 tờ bản đồ số 20 diện tích 100m
2
(đất tại đô thị)
tại khu P, thị trấn L, huyện L, tỉnh Phú Thọ (nay là khu P, xã L, tỉnh Phú Thọ) được
Ủy ban nhân dân huyện L cấp giấy chứng nhận số AN573772 ngày 15/9/2008 cho
ông Diên Q Nguyễn Thị L; nguồn gốc sử dụng đất do Nhà nước giao đất
thu tiền sử dụng đất. Mặc L ông Q không đến Tòa án để trình bày nội
dung vụ việc nhưng qua xác minh thẩm định, khu dân cư cung cấp thông tin, sau khi
được giao đất, vợ chồng ông Q L xây dựng nhà trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy
cần xác nhận đây tài sản chung vợ chồng hợp nhất của ông Diên Q
Nguyễn Thị L.
[2.2] Xét về quyền sở hữu, sử dụng tài sản của người phải thi hành án đối với
tài sản chung vợ chồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Q, L không có ý kiến gì về công sức
đóng góp, tạo lập tài sản và cũng không đưa ra được tài liệu, chứng cứ gì để chứng
minh về công sức đóng góp của mỗi người trong việc tạo lập, duy trì, tôn tạo khối
tài sản chung. Vì vậy, xác định công sức đóng góp của ông Q L ngang nhau.
Ông Q, L mỗi người được quyền sử dụng ½ quyền sử dụng đất đối với thửa đất
trên và sở hữu và ½ ngôi nhà và công trình phụ liền nhà là phù hợp.
Đối với phần tài sản mái tôn le trước nhà một phần công trình phía sau
nhà xây dựng ra ngoài phần đất công cộng, đất lưu không (không nằm trên diện tích
đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), HĐXX không xem xét phân chia
giải quyết.
Đối với yêu cầu của Ngân hàng về tài sản trên đang thế chấp ngân hàng để bảo
đảm cho khoản vay của ông Q, bà L: xét thấy việc xác định quyền sở hữu, sử dụng
của người tài sản ông Q, L không ảnh hưởng đến việc ông cùng phải thực
8
hiện các nghĩa vụ tại hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng tín dụng không ảnh
hưởng đến nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản nợ vay của ngân hàng, vì vậy
HĐXX xác định quyền sở hữu tài sản của mỗi bên là phù hợp.
[3] Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí tố tụng là 4.800.000đ, bà Nguyễn Thị Thu
H1 tự nguyện nộp toàn bộ chi phí tố tụng. Xác H1 đã nộp đủ chi phí.
[4]. Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 33, 34, Điều 59 Luật hôn
nhân gia đình; Điều 74 Luật thi hành án dân sự
Khoản 12 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Khoản 1 Điều
147, Khoản 1, Đ b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, nộp, quản sdụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hữu H và Nguyễn Thị
Thu H1
Xác định Nguyễn Thị L có quyền sử dụng ½ thửa đất số 648, tờ bản đồ số
20, diện tích 100m
2
(mục đích sử dụng: đất đô thị) tại khu L, thị trấn L, huyện L
(nay là L) tỉnh Phú Thọ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 573772, do
UBND huyện L cấp ngày 15/9/2008 mang tên ông Lê Diên Q và bà Nguyễn Thị L;
Nguyễn Thị L quyền sở hữu ½ tài sản gắn liền với thửa đất trên 01 nhà
xây 03 tầng kèm công trình phụ xây dựng trên thửa đất số 648, tờ bản đồ số 20, diện
tích 100m
2
.
Về chi phí tố tụng: Xác nhận bà Nguyễn Thị Thu H1 tự nguyện chịu chi phí tố
tụng (chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản) là 4.800.000đ (bốn triệu
tám trăm nghìn đồng chẵn). Bà H1 đã nộp đủ chi phí tố tụng.
Về án phí dân sự thẩm: Nguyễn Thị L phải nghĩa vụ chịu 300.00
(ba trăm nghìn đồng chẵn) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho bà Nguyễn Thị H1 tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng chẵn) theo biên lại thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa số 0000849 ngày
25/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày ktừ ngày được giao nhận bản án hoặc bản án được niêm yết để đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử phúc thẩm.
9
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Nơi nhận:
VKSND tỉnh Phú Th
VKSND khu vực 2-Phú Thọ;
- Đương sự;
- Thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ
(phòng THADS khu vực 2- Phú Thọ);
- Lưu HS
- Lưu văn phòng.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hà Thanh Loan
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất