Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 16/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bác yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 12 – PHÚ THỌ
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày: 09-9-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà,
yêu cầu bồi thường danh dự nhân phẩm.
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 - PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Thùy Linh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Nga và ông Trịnh Xuân Nguyên
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Thành Đạt - Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 Phú Thọ tham gia phiên
tòa: Nguyễn Thị Thuận Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12, tỉnh P
Thọ xét xử sơ thẩm ng khai vụ án dân sự thụ lý số: 17/2025/TLST-DS ngày 27
tháng 5 năm 2025 về tranh chấp Hợp đồng thuê nhà, yêu cầu bồi thường danh dự
nhân phẩm theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXX-DS ngày 06
tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ch Nguyn Th Khánh L, sinh năm 1981; có mặt;
Địa chỉ: Trường tiu hc Tinh Nhuệ, Yên Sơn (xã Tinh Nhuệ, huyn Thanh
Sơn cũ), tỉnh Phú Thọ.
2. B đơn: Bà Nguyễn Th Đ, sinh năm 1954; có mt;
i trú: Khu 2, Cao Phong, tỉnh Phú Thọ (th trn Cao Phong, huyn Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình cũ).
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Nội dung khởi kiện của Nguyên đơn:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, tại phiên tòa, phía nguyên đơn trình bày:
Tháng 9/2024 ch L thấy có nhà ti t 09 phường Tân Hòa cho thuê nên đã
liên hệ vi s đin thoại 0912656805 đ tha thuận ngày 17/9/2024 s hợp đồng
thuê nhà. Ngày 17/9/2024 ch L đến kí hợp đồng thì bà Đ báo bận, bà nhờ cháu
anh Quang, ch Ân đứng ra hợp đồng thuê nhà giúp nhưng ch L không đồng
ý họ không phải ch nhà, ch L ch đồng ý với h việc bàn giao nhà đ chuyn
đến chờ bà Đ kí hợp đồng thì mới bàn giao tin. Bà Đ gọi điện đòi ch L tin
nhà rất nhiu lần, nhưng ch L chưa đưa chưa vào hợp đồng thuê nhà.
Ngày 23/9/2024 ch L chuyển cho Đ s tiền 20.000.000Đ tiền đt cc
5.000.000Đ tiền thuê nhà 01 năm đi vào nhà Đ khu 2, th trn Cao
Phong để kí hợp đồng thuê nhà với bà Đ.
2
Ngày 26/9/2024 ch L đến ng an phường n Hòa để đăng ký tạm trú thì
không đăng ký được Đ không trình được giy t chng minh ch s hu tha
đất. Bà Đ và chị Hiền (con gái bà Đ) đã xin cho bà 02 tháng để lo th tc giy t
nhà. Ngày 27/9/2024 ch L yêu cầu Đ hoàn lại tin thuê nhà Đ không
giy t chng minh s hữu, Đ không đồng ý còn vu ch lừa đảo phá vỡ hp
đồng. Ch L đã làm đơn trình báo lên ng an phường Tân Hòa. Ngày 30/9/2024
ch L o với Đ không thuê nhà nữa, sau 02 tháng bà Đ không cung cấp được
giy t nhà ch L s chuyển đ đạc đi. Ngày 03/10/2024 ch L làm đơn lên Tòa án
Cao Phong trình bày sự vic trên.
Ngày 17/11/2024 ch L đã thông báo với Đ mời anh Quang ch Ân
sang kiểm kê tài sản trước khi chuyển đi. Cuối tháng 11/2024 bà Đ chuyn tr li
ch L s tiền 16.300.000Đ, còn lại 3.700.000Đ Đ bo tr vào tiền điện, tin
c, tiền thuê nhà 02 tháng. Ch L không đồng ý Đ đã vi phạm hợp đồng
thuê nhà du hiu lừa đảo tài sản. Đ không phải ch nhà không bt c
giy t nào chứng minh bà là chủ s hữu căn nhà cho thuê. Bà Đ làm đơn gửi lên
Phòng giáo dục đào tạo huyện Thanh Sơn và Hiu trưởng trường TH Tinh Nhu
vu khng ch L chiếm đoạt tài sn của bà. Ngày 06/01/2025 ch L hn gặp Đ
để thương lượng hòa giải nhưng bà Đ không hợp tác, ch L vừa đến cửa nhà bà Đ
đã hoán ch đến cướp tài sản ly gậy đánh đập ch L. Bà Đ báo ng an th trn,
ch L đã đến đó khai báo: Ch không cướp tài sn của bà Đ, không đánh đập bà Đ,
ch L ném đá vào cửa nhà bà Đ nhưng không làm vỡ kính vì cửa nhà bà Đ làm
bng nhựa, ka. Sau đó bà Đ tiếp tục đơn khiếu nại lên hiệu trưởng phòng
giáo dục làm ảnh hưởng đến dánh dự uy tín của ch. Do vy ch L khi kiện đến
Tòa án yêu cầu gii quyết:
- Yêu cầu buộc Nguyễn Th Đ tr li s tiền thuê nhà 20.000.000Đ (Hai
mươi triệu đồng), bà Đ đã trả 16.300.000Đ, nay yêu cầu tr nốt 3.700.000Đ.
- Buộc bà Đ bồi thường danh d nhân phm gồm các khoản: Chi phí chuyển
nhà 1.000.000Đ, chi phí bui xin li ng khai 2.900.000Đ, chi phí 02 ln xăng
xe ch L cùng hiệu trưởng đi lên Phòng giáo dục đào to huyn giải trình
1.400.000Đ, thit hi kinh tế do b ct tiền thưởng hàng năm gim t 7.500.000Đ
xuống còn 500.000Đ; tng s tiền yêu cầuĐ phi bồi thường là 11.900.000Đ
(Mười mt triệu chín trăm nghìn đồng) và xin lỗi ch L ng khai tại Trường tiu
hc Tinh Nhuệ, xã Tinh Nhu, huyện Thanh Sơn và các cấp lãnh đạo Phòng giáo
dục đào tạo huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
Tại phiên tòa chị L xác nhận ch đến nhà thuê của bà Đ t ngày 17/9/2024,
sau đó 15 ngày chị L không nữa, đến ngày 17/11/2024 ch L thuê xe dọn dẹp đồ
đạc chuyển đi khỏi và báo với phía bà Đ v vic dn hết đ chuyển đi. Chị L xác
nhn việc thuê nhà thì phải chu tiền điện nước s dụng nhưng chị không chấp
nhn s tiền điện nước Đ tính tr đi, yêu cầu phi hóa đơn chị không
đó nhiều tiền điện nước li rt nhiều. Đồng Thi ch L trình bày việc ch
khai các khoản tiền yêu cầu bồi thường v danh d nhân phẩm s tin 12.300.000
đồng nhưng chị ch yêu cầu bà Đ bồi thường s tiền 11.900.000 đồng.
3
2. Ý kiến của Bị đơn:
Đ xác nhận 01 gian nhà cp 4 ti t 09 phường Tân Hòa, TP Hòa
Bình. Nhà đất này mua li của Nguyễn Th Hoa đã nhiều năm. Nhà đt
trên đang trong thời gian ch làm thủ tc cp s đ, do vic chuyển đổi mc đích
s dng, do sáp nhập nên thủ tục kéo dài. Tuy nhiên vic là chủ của nhà đất đó
ai khu đó cũng biết, không tranh chp vi ai v nhà đất đó, vẫn nhiều năm
nay cho thuê người thì mở quán phở, người m quán bia. ch giấy t mua
bán với ch Hoa nhưng đã nộp để làm th tc cp s đỏ.
Tháng 4 năm 2024 Đ cho ch Ánh thuê ở vi thi hạn 1 năm. Đến tháng
9 năm 2024 t dưng chị L đến năn nỉ muốn thuê nhà dài hạn 10 năm để kinh
doanh nước lọc photocopy tr tiền thuê n 1 năm 1 lần đặt cc
5.000.000Đ. Ch L đến hỏi thuê, hai bên chưa giao kèo cụ th ch đã đuổi người
đang thuê nhà của đi. Do lúc đó ch L bảo thuê nhà 10 năm trả tiền năm một
nên thấy đỡ phải cho thuê lẻ t, được luôn số tin ra tấm ra món nên cho thuê.
Đ đã phải ct hợp đồng vi ch Ánh để cho ch L thuê nhà. Giữa ch L
đã làm hợp đồng thuê nhà với nhau vào ngày 17/9/2024 và đã bàn giao nhà cho
ch L luôn thời điểm đó nhận tiền đặt cc ca ch L 5.000.000Đ. Đ son
hợp đồng gi zalo cho ch L đọc trước, ch L in ra rồi mang vào tn Cao Phong
yêu cầu mới giao tiền thuê nhà. Hợp đồng hai bên thỏa thuận ghi thi
hạn thuê là 1 năm kể t ngày 17/9/2024, giá thuê là 1.250.000Đ/1 tháng, tr tin
thuê 1 năm 1 ln. Ch L đã thanh toán tiếp cho bà 15.000.00tiền thuê nhà.
Tng cng bà Đ đã nhận ca ch L 20.000.000Đ.
Đến tháng 11 năm 2024 không biết vì lý do gì ch L t phá hợp đồng, không
bàn bạc trước vi mà báo ng an nói kiện đến Tòa. liên lạc để gp
ch L trc tiếp gii quyết thì ch L bo ch ng an và Tòa án giải quyết. Sau đó
ch L liên tục nhn tin vu khng lừa đảo, da nt, chi bới, xúc phm. Đ đã
nhn tin li bo ch L không thuê nhà nữa thì thanh hợp đồng nhưng ch L
không làm mà đòi lại tiền nhà tiền cọc. Ngày 17/11/2024 ch L t dọn đ đạc đi
gi tr lại chìa khóa cho cháu (anh Quang, chị Ân). Trong thời gian thuê
nhà ch L không nộp tiền đin tiền nước cho ng ty nên đã bị cắt điện, bà đã phải
nh người np tiền để đưc cấp điện nước tr li. Thy ch L không bình thường
nên đã yêu cầu ch L thanh hợp đồng nhưng ch L không tiếp tc nhn
tin đe dọa chi bới. Toàn bộ các tin nhắn bà đã in ra nộp cho Tòa. Không muốn
dây dưa mt vic lng nhng vi ch L nên ngày 22/11/2024 đã chuyn tr li
cho ch L vào tài khoản s 0801000207225 Ngân hàng VietcomBank ch tài
khon Nguyn Th Khánh L tng s tiền 16.308.699Đ (Mười sáu triệu ba trăm L
tám nghìn sáu trăm chín mươi chín đng), đã tr ca ch L tng s tin
3.691.301Đ trong đó 2 tháng tiền thuê nhà 1.250.000Đ x 2 = 2.500.000Đ, tiền
điện tháng 9 650.426Đ, tiền điện tháng 10 138.659Đ, tiền nước tháng 9
202.216Đ, tiền nước tháng 10 là 200.000Đ.
Ngoài ra 9 gi ngày 06/01/2025 ch L đến nhà ti khu 2 th trn Cao Phong
dùng gạch đá ném làm rạn kính một bên cửa nhà. Sự vic xảy ra đã được báo ng
4
an, nhưng không xảy ra thương tích hay hỏng tài sản lớn, anh trai ch L đã
đến bảo lãnh nói sẽ có trách nhiệm sa li cửa cho bà nên coi như hai bên a giải
với nhau đi v. c nghĩ s vic vậy là xong không ngờ ch L vn c nhn tin
chi bi gi lại còn kiện đến Tòa.
Bà Đ xác nhận có gửi đơn đến 02 nơi Trưng tiu hc Tinh Nhu và Phòng
giáo dục đào tạo huyện Thanh Sơn nhưng không có ni dung t cáoch L la
đảo. Do ch L nhn tin chi bi, thậm chí cả hình ảnh con dao đe dọa nên
bức xúc chỉ gửi đơn nội dung để c cp quản chị L nhc nh ngăn chặn
giúp đ tránh xảy ra án mạng. Đ ch gi duy nhất đơn đề ngày 28/11/2024
ngoài ra không gửi đơn nào khác.
V s tiền thuê nhà chị L đòi lại 3.700.000Đ, mặc dù yêu cầu này của ch L
không đúng thực tế đây tiền tr đi 02 tháng tiền nhà, tiền điện nước như
đã giải trình ở trên, thực tế ch L đến nhà thuê của 02 tháng sử dụng điện
ớc nên phải tr đúng. Tuy nhiên đ tránh phiền hà chị L nhì nhằng đến tiếp
tục gây sự kin tng lung tung, bà Đ đã chuyển tr ch L 16.308.699Đ còn s tin
3.691.301Đ là bà trừ đi tiền thuê nhà 02 tháng 9-10 và tiền điện nước nên không
đồng ý trả li.
V yêu cầu đòi bồi thường danh d nhân phn tng s tiền 11.900.000Đ
(Mười mt triệu chín trăm nghìn đồng) xin lỗi ch L ng khai tại Trường tiu
hc Tinh Nhuệ, Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, không chp
nhn. không làm ảnh hưởng đến danh d nhân phẩm ca ch L, việc nhân
ch L xếp loại hoàn thành ng tác ở trường là do quá trình ng tác làm việc ca
ch L trong năm học ch không liên quan gì đến giao dịch thuê nhà giữa ch
L; đơn của gửi nhà trường ch để nhằm ngăn chặn vic ch L thể có những
hành động quá khích mà thc tế ch L đã đến tận nhà ném đá chửi bi. Do vy
không đồng ý về vic bồi thường danh d nhân phẩm và xin lỗi ng khai ch
L.
Tại phiên tòa bà Đ đồng ý việc tính toán li tiền điện nước, đồng ý trả li ch
L nếu tình thừa tiền điện nước ca ch L.
3. Tài liệu chng c do Tòa án xác minh, thu thập:
3.1. Xác minh tại địa phương cung cấp: Nguyễn Th Đ mua lại nhà đt
ca ch Nguyn Th Hoa ti t 09 phường Tân Hòa, TP Hòa Bình. Đ đang
trong quá trình hoàn thin th tục đ đưc cp Giy chng nhn quyn s dng
đất. Khoảng tháng 9 năm 2024 có chị L người Phú Thọ đến tìm thuê nhà của bà
Đ. Trước khi cho ch L thuê thì bà Đ cho một người khác thuê bán quán bia. Khi
ch L thuê có đến tìm tổ trưởng để đăng ký tạm trú. Tổ trưởng t dân phố đã trao
đổi hướng dn cho ch L vic t dân phố ch ghi danh sách lưu trú trong khong
thời gian vài ngày còn đăng ký tạm trú phải đến Công an phường. T trưởng đã
ghi tên số căn cước ca ch L theo diện lưu trú để nắm được tình hình. Theo
thông tin của nhân dân địa phương thì chị L thuê nhà bà Đ khoảng hơn 1 tháng
ri lại thuê xe dọn đồ chuyển đi. do ch L không thuê nhà na do ch L cho
rằng Đ không phi ch nhà nên hai bên mâu thuẫn. Gia đình Đ đã mua li
5
nhà đất ca ch Hoa đang chờ cp s đỏ nên nhà đất đó thuộc quyn s hu ca
bà Đ.
3.2. Xác minh tại Công an phường Tân Hòa cung cấp: Khoảng tháng 9-10
năm 2024 ch Nguyn Th Khánh L đến hi th tục đăng tạm ttại t 09
phường Tân Hòa. Cán bộ phường đã hướng dn th tục đăng ký tạm trú theo quy
định phải làm thủ tục trên hệ thng Dch v công quốc gia. Phía công an
phưng mi ch ng dn th tc ch chưa tiếp nhn h của ch L. Sau đó
mt thi gian ch L quay lại trình y cho rng b người cho thuê nhà lừa đảo, sau
khi nghe ch L trình bày công an hướng dn ch L giao dịch dân sự, vic chuyn
tiền không phải trên địa bàn phường Tân Hòa, người cho thuê nhà trong Cao
Phong nên không thuộc thm quyn gii quyết. Toàn bộ các buổi làm việc vi ch
L là tiếp dân hướng dn th tc ch không phải thc hiện theo trình tự th tc quy
định v đăng ký tạm trú... nên không có biên bản làm việc. Công an phường Tân
Hòa không tiếp nhn bt c một đơn từ nào của ch L.
3.3. Xác minh tại Trường tiu hc Tinh Nhu cung cp: Ch Nguyn Th
Khánh L sinh năm 1981 là giáo viên đang làm vic tại Trường Tiu hc Tinh
Nhu, huyn Yên Sơn, tỉnh Phú Thọ (xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn cũ). Ngày
10/12/2024 nhà trường nhận được Phiếu chuyển đơn của Phòng giáo dục đào
to huyện Thanh Sơn. Thc hin nội dung yêu cầu của Phòng, nhà trường đã tiến
hành xác minh làm việc vi ch L liên quan đến nội dung Đơn đ ngh ngày
28/11/2024 của Nguyễn Th Đ. Nhà trường đã lập biên bản làm việc và báo
cáo việc gii quyết đơn đến Phòng giáo dục đào tạo huyện Thanh Sơn bằng vân
bn s 97/BC-TrTH ngày 12/12/2024 nên không có s vic ch L thuê xe để Hiu
trưởng và chị L đi giải trình sự vic tại Phòng giáo dục và đào tạo.
Nhà trường không trc tiếp nhận được đơn đề nghị, đơn tố cáo nào của
Nguyn Th Đ, cũng không tiếp nhn bt c thông tin nào từ Đ v vic t cáo
ch L lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nhà trường không tổ chc buổi hòa giải, bui xin lỗi công khai nào giữa ch
L bà Đ nên không chi phí nào v market, trà nước; nhà trường không tổ
chc hi ngh trong bui xin lỗi công khai nào 20 người tham gia và chi phí
hết 7.000.000 đồng như chị L trình bày. V s vic tranh chp giữa hai bên nhà
trường không tổ chc bt c buổi làm việc nào có cả ch L Đ, cũng không
làm việc trc tiếp với bà Đ.
Việc đánh giá xếp loại viên chức năm hc 2024-2025 nhà trưng thc hin
theo đúng các quy đnh hiện hành của các cơ quan quản lý cấp trên. Kết qu xếp
loại viên chức năm học 2024 -2025 dựa trên các tiêu chí đánh giá theo quy đnh
trong c năm công tác. Việc xếp loi ch L đạt “Hoàn thành nhim vụ” phản ánh
khách quan, được s đồng thun ca tp th cán bộ, viên chức nhà trường. Vic
chi tr tiền thưởng ntrường thc hin theo quy chế chi tiền thưởng của đơn vị
các văn bn hiện hành chưa thc hin ti thời đim ch L khi kin. Vic
ch L đưa ra các thông tin tiền thưởng t 7.500.000 đồng giảm còn 500.000 đồng
là không có căn cứ.
6
3.4. Xác minh tại Công an thị trn Cao Phong cung cấp: Ngày 06/01/2025
Công an thị trn Cao Phong nhận được tin báo của quần chúng nhân dân tại nhà
ngh Ban Trng thuc khu 2 th trấn Cao Phong có xảy ra v xô xát giữa bà Đ
L. Nhận được tin báo công an đã c cán bộ đến hiện trường xác minh. Kết qu
xác minh xác định hai bên xảy ra xô xát nhưng đã tự gii quyết vi nhau. Nhn
thấy hai bên không thương tích, s vic xảy ra không lớn, công an đồng ý đ
hai bên tự gii quyết với nhau. Công an không trưng cầu giám đnh với thương
tích của bà L ti bnh viện đa khoa huyện Cao Phong.
3.5. Xác minh tại Trung tâm y tế khu vc Cao Phong cung cấp: 15h35 ngày
06/01/2025 Trung tâm y tế tiếp nhn bệnh nhân tên là Nguyễn Th Khánh L
đến khám và chụp Xquang cng tay thẳng nghiêng. Kết qu chụp Xquang không
thấy hình nh tổn thương xương trên phim chụp. Trung tâm y tế khu vc Cao
Phong không thực hin giám định thương tích cho chị L.
3.6. Xác minh tại Công ty cổ phần nước sạch Hòa Bình cung cấp hóa đơn
c t tháng 9 đến tháng 11 năm 2024 của Nguyễn Th Đ: Tháng 9 s tin
105.280 đồng, tháng 10 số tiền 202.216 đồng, tháng 11 không phát sinh hóa đơn.
3.7. Xác minh tại Đội quản lý điện lc khu vực Hòa Bình cung cấp hóa đơn
đin t tháng 9 đến tháng 11 của khách hàng PA17TX0009952 tên Nguyễn
Th Hoa (SĐT 0912656505): Tháng 9 số tiền 650.426 đồng, tháng 10 s tin
138.659 đồng, tháng 11 số tiền 28.622 đồng; không có chi phí đóng cắt điện.
4. Người làm chng
*Anh Quang, ch Ân cung cấp: Cách đây một vài năm Đ đã mua li 01
nhà đất ca ch Hoa ti t 09 phường Tân Hòa cách nhà anh ch khong 50m. Do
bà Đ xa nên nhờ v chng anh ch cầm chìa khóa, ai cần thuê thì thông tin cho
bà Đ thanh toán tiền điện nước h theo hóa đơn. Khoảng tháng 9-10 năm 2024
chị L giáo viên Tinh Nhu Phú Thọ đến hỏi thuê. Đ không đây nên
nh v chồng tôi ký vào hợp đồng và bàn giao nhà cho ch L. Đến thời điểm hai
bên thanh toán với nhau thì chị L vào Cao Phong tìm Đ để hai bên với nhau.
Khi đến thuê nhà chị L có nói mục đích muốn thuê là đ được đăng ký trên phần
mm VNeID quản công dân tạm trú hộ khu miền núi đ đưc hưởng chính
sách hỗ tr của ngành giáo dục. Sau khi thuê nhà chị L dọn đến . Khi ch L hi
th tục đăng tạm tthì anh Quang ng dẫn đến gp t trưởng để hi. Sau
khoảng hơn 1 tháng thuê nhà chị L sang gp anh Quang tr chìa khóa đồng thi
dn dẹp đồ đạc chuyển đi mà không nói do. Anh Quang nói vi ch L “Có
gì thì hai bên dàn xếp với nhau”, thì chị L nói “Tôi không nói chuyện với anh, có
gì ra pháp luật gii quyết”. Ch L nhà thuê của bà Đ khoảng hơn 1 tháng thì hai
bên xảy ra tranh chp, ch L cho rằng Đ la ch L, nhà đất không phải của
Đ lại cho thuê nên sau đó dọn đi. Trong thi gian ch L hơn 1 tháng anh
Quang người trc tiếp thanh toán tiền điện nước cho nhà Đ. Hóa đơn tin
đin vẫn để tên chủ nhà cũ là Nguyễn Th Hoa, hóa đơn tiền nước tên là Nguyễn
Th Đ.
7
V vic ch Ân tên trong hợp đồng thuê nvới ch L th hin vic v
chng anh ch thay mặt bà Đ bàn giao nhà cho ch L, v chng anh ch không có
giao dịch thuê mướn gì với ch L.
* Ch Hoa cung cp: Ch có 01 căn nhà cấp 4 cấp 4 diện tích 71m
2
, tại tổ 09,
phường Tân Hòa, TP Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình do UBND phường Tân Hòa cấp
cho từ năm 1993. Khuôn viên nhà đất diện tích sử dụng khoảng 100m
2
. Năm
2022 chị chuyển nhượng nhà đất đó cho bà Nguyễn Thị Đ sinh năm 1954 trú tại
khu 2 thị trấn Cao Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Sau khi chuyển
nhượng chị đã nhận đủ tiền của Đ, bàn giao toàn bộ giấy tờ liên quan nhà
đất cho Đ để bà Đ trực tiếp quản lý sử dụng. Bà Đ toàn quyền với nhà đất
đó, không liên quan đến chị Hoa nữa. Hiện tại Đ vẫn đang chờ thủ tục cấp
bìa đỏ thửa đất nhưng không biết đang còn vướng mắc khâu nào nên chưa lấy
bìa về. Sau khi mua bán bà Đ có sửa chữa nhà cấp 4 đấy và cho người khác thuê
ở. Khoảng tháng 9-10 năm 2024 Đ cho 01 người tên L giáo viên Phú
Thọ thuê căn nhà đó ở. Sau đó không biết lý do xảy ra tranh chấp, chị L ở đó
khoảng 2 tháng rồi thấy dọn đi. Chị Hoa khẳng định đã chuyển nhượng toàn bộ
nhà đất nêu trên cho Đ. Bà Đ toàn quyền theo luật định với nđất đó. Toàn
bộ giấy tờ về đã chuyển cho bà Đ, chị Hoa không còn giữ giấy tờ gì.
4. Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 – Phú Thọ:
Về thủ tục tố tụng: Kể từ khi thụ lý giải quyết vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa
nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định về trình tự thủ tục tố tụng giải
quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bđơn có mặt làm việc theo
thông báo triệu tập của Tòa án, chấp hành đúng quyền nghĩa vụ của đương sự.
Nguyên đơn chưa chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của đương sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 26, 35, 39, 147,
của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 472, 473, 474, 476, 481, 482, 584 của Bộ
luật dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của . Đề nghị Hội đồng xét xử
tuyên xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, buộc bị đơn trả
lại cho nguyên đơn số tiền 698.398 đồng, tại phiên a bị đơn đã đồng ý trả li
nguyên đơn số tiền này.
- c u cầu khởi kin của Nguyên đơn về việc u cầu buộc bị đơn bồi thường
danh dự nhân phẩm số tiền 11.900.000 đồng xin lỗi ng khai tại Trường tiểu học
Tinh Nhuệ, n Sơn, tỉnh PThọ và c cấp lãnh đạo Png giáo dục đào tạo.
- Nguyên đơn phải nộp 300.000 đồng án phí n sự thẩm, Bị đơn được
miễn án phí dân sự thẩm.
- Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
8
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tranh chp hợp đồng thuê nhà, yêu cu bồi thường danh d nhân phẩm
gia Nguyên đơn B đơn thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết theo thủ tục
thẩm của Tòa án nhân dân huyện Cao Phong theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự m 2015.
Quá trình giải quyết v án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tc t tng
thông báo để đương sự cung cấp tài liệu, chng c để bo v quyền và lợi ích hợp
pháp của mình. Tòa án thông báo mở phiên họp tiếp cận công khai chứng c
hòa giải cho các đương sự. Nguyên đơn đã nhận được thông báo, đơn trình bày
vng mặt nghỉ hè, phải đi làm th tc giy t quê nên không mặt. Tại phiên
hp lần 1, Nguyên đơn vắng mặt, Tòa án hoãn phiên họp. Tại phiên họp ln 2,
Nguyên đơn vắng mặt, Tòa án tiến hành phiên họp kim tra vic giao np tiếp cn
công khai chứng c mà không tiến hành hòa giải.
Do các đương sự không thỏa thuận được vi nhau v vic gii quyết v án
nên Tòa án đưa v án ra xét xử.
[1.4]. S vng mt ca đương sự:
Tại phiên tòa ngày 28/8/2025, B đơn đã được Tòa án triệu tp hp l nhưng
vng mt, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa phù hợp vi khoản 1 Điều
227 ca B lut T tụng dân sự. Phiên tòa m lại vào ngày 09/9/2025.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Hợp đồng thuê nhà ngày 17/9/2024 giữa Nguyễn Thị Đ chị
Nguyễn Thị Khánh L được lập thành văn bản, hai bên c định đối tượng của
hợp đồng (Điều 1); giá cho thuê, phương thức thanh toán (Điều 2); thời hạn thuê
iều 3); quyền nghĩa vụ của bên thuê, bên cho thuêiều 4, 5) các điều khoản
khác. Thực hiện hợp đồng ngày 17/9/2024 Đ đã bàn giao nhà đất cho chị L; ngày
23/9/2025 chị L đã thanh toán bằng hình thức chuyển khoản cho bà Đ tổng số tiền
20.000.000 đồng trong đó tiền thuê nhà 1 năm 15.000.000 đồng 5.000.000
đồng tiền đặt cọc. Các tài liệu trong hồ thể hiện nhà đất tại tổ 09, phường Tân
Hòa, tỉnh Phú Thọ (TP Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình cũ) thuộc quyền sử dụng, sở hữu
hợp pháp của Nguyễn Thị Đ; hai bên đương sự thừa nhận việc giao kết hợp đồng
tự nguyện; hai bên đã thực hiện hợp đồng do vậy việc giao kết hợp đồng không bị
lừa dối,ỡng ép; Hội đồng xét xử xác định hợp đồng thuê nhà giữa Đ chị L
hiệu lực pháp luật. Tháng 11/2024, phía bên thuê - chị L đã tự nguyện dọn đồ
đạc đi khỏi nhà thuê, báo việc trả lại nhà thuê cho phía bà Đ; bên cho thuê - bà Đ
đã hoàn trả lại bên thuê số tiền thuê nhà và tiền đặt cọc sau khi trừ đi tiền thuê nhà
02 tháng và tiền điện nước. Hain không có văn bản về việc chấm dứt hợp đồng
tuy nhiên bên thuê tự nguyện chuyển đi, bên cho thuê tự nguyện trả lại tiền thuê
nhà còn lại nên Hội đồng t xử công nhận việc hai bên đã tự nguyện chấm dứt hợp
đồng thuê nhà.
Các tài liệu chng c thể hin ch L ti nhà thuê của Đ t ngày
9
17/9/2024, sau đó 15 ngày chị L không ở, đến ngày 17/11/2024 ch L mi dọn đ
đạc của mình chuyển đi khỏi, do vy ch L phi tr tiền thuê nhà 02 tháng x
1.250.000 đồng = 2.500.000 đồng. Hợp đồng thuê nhà giữa hai bên tha thun
v việc “bên thuê nghĩa v tr tiền điện các chi phí phát sinh khác trong thời
gian thuê nhà” (Điều 5) nên chị L phải thanh toán tiền điện, nước trong thi gian
ch thuê nhà là phù hợp, c th:
- Hóa đơn tiền điện tháng 9 tính t ngày 24/8 đến ngày 23/9, chị L đến nhà
bà Đ t 17/9, do vy ch L ch phi chu s tiền điện của tháng 9 tương đương vi
thi gian t 17 đến 23/9 06 ngày vi s tiền 650.426 đồng : 30 x 6 ngày =
130.085 đồng;
- Hóa đơn tiền điện tháng 10 tính từ ngày 24/9 đến ngày 23/10; ch L đủ c
tháng nên phải tr s tiền theo hóa đơn tháng 10 là 138.659 đồng;
- Hóa đơn tháng 11 được tính từ ngày 24/10 đến 26/11, ch L đến ngày
17/11 thì chuyển đi, do vy ch L phi tr s tiền tương ứng với 23 ngày28.622
đồng : 30 x 23 ngày = 21.943 đồng.
Tng s tiền điện ch L phi tr 290.687 đng.
Trong quá trình thuê chị L không thanh toán tiền điện, nên bà Đ đã thanh
toán toàn bộ các hóa đơn tiền điện cho Điện lực TP Hòa Bình. Do vậy ch L phi
tr cho bà Đ tiền điện vi s tiền 290.687 đồng.
- Hóa đơn tiền nước tháng 9 tính t ngày 16/8 đến ngày 16/9, chị L đến
nhà Đ t 17/9, do vy ch L không phi chịu hóa đơn tiền nước của tháng 9.
Hóa đơn tiền nước tháng 10 tính từ ngày 16/9 đến ngày 16/10, chị phi tr s tin
theo hóa đơn tháng 10 là 202.216 đng; T 16/10 đến 17/11 không phát sinh hóa
đơn.
S tiền thuê nhà và các chi phí điện nước phát sinh trong 2 tháng ch L thuê
nhà bà Đ là: 2.992.903 đng; ch L phải có nghĩa vụ thanh toán cho bà Đ s tin
này. Tng s tin ch L chuyển choĐ là 20.000.000 đồng; Đ đã trả li ch
L s tin 16.308.699Đ. Hội đồng xét x ch chp nhn mt phần yêu cầu ca ch
L, tại phiên tòa bà Đ đồng ý trả li cho ch L s tin còn dư là 698.398 đồng.
[2.2] Về yêu cầu bồi thường danh dự nhân phẩm
Ch L yêu cầu Đ bồi thường danh d nhân phẩm tng s tiền 11.900.000Đ
(Mười mt triệu chín trăm nghìn đồng) và xin lỗi ch L ng khai tại Trường tiu
hc Tinh Nhuệ, xã Tinh Nhu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Căn cứ các tài
liệu đã thu thp, Hội đồng xét xử nhn thấy không s việc Đ t cáo chị L
lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bà Đ không có hành vi xúc phạm danh d nhân phẩm
ca ch L; việc đánh giá xếp loại viên chức hàng năm của Trường tiu hc Tinh
Nhu dựa trên các tiêu chí đánh giá theo quy đnh trong c năm công tác, không
liên quan đến việc Đ gửi đơn, không các sự việc nhà trường cùng chị L đi
báo cáo giải trình tại Phòng giáo dục đào to huyện, nhà trường không tổ chc hi
ngh xin lỗi công khai, không việc giám định thương tích... như chị L trình bày.
Do vy Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khi kiện này của ch L.
[3] Về án phí:
10
- Do yêu cầu đòi tiền của chị L được chấp nhận một phần nên chị L phải chịu
toàn bộ án phí 300.000 đồng đối với phần không được chấp nhận.
- Yêu cầu bồi thường về danh dự nhân phẩm của chị L không được chấp
nhận nhưng thuộc trường hợp được miễn án phí.
- Bà Đ phải chịu án phí đối với số tiền phải trả lại cho chị L, tuy nhiên bà Đ
người cao tuổi, đơn đề nghị miễn án phí nên Hội đồng xét xử miễn án phí
dân sự sơ thẩm.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định.
[5] Xét ý kiến ca đại din Vin kiểm sát nhân dân khu vc 12 Phú Th ti
phiên tòa về vic gii quyết v án là có căn cứ phù hợp vi nhận định trên ca
Hội đồng xét xử nên được chp nhn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, 227, khoản 2 điều 244, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 158, 166, 422, 472, 473, 474, 476, 481, 482, 584 Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Điều 129, 131 Luật nhà ở 2014;
- Điều 12, 15, 24, 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Khánh L, buộc Bị đơn Nguyễn Thị Đ trlại cho chị L số tiền 698.398 đồng (Sáu
trăm chín mươi tám nghìn ba trăm chín mươi tám đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. c yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn về việc u cầu buộc B đơn bồi
thường danh dự nhân phẩm số tiền 11.900.000 đồng và xin lỗi công khai tại Tờng
tiểu học Tinh Nhuệ, xã Yên n, tỉnh P Thọ (xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh n cũ)
các cấpnh đạo Phòng giáo dục đào tạo.
3. Về án phí:
Đ được miễn án pn ssơ thẩm.
11
Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị L đã nộp tạm ứng
án phí số tiền 1.500.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Phong, tỉnh
Hòanh (nay là Png Thi hành án dân sự khu vực 12 Phú Thọ) theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003018 ngày 26/5/2025 được đối trvà nhận lại
1.200.000 đồng (Một triệu hai trăm nghìn đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các
đương sự có quyền kháng cáo.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Thọ;
- VKSND tỉnh Phú Thọ;
- VKSND khu vực 12;
- Thi hành án tỉnh Phú Thọ;
- Phòng THADS khu vực 12
tỉnh Phú Thọ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thùy Linh
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất