Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của TAND huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của TAND huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đạ Huoai (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
Số hiệu: | 16/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN Đ HUOAI
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày: 25- 6 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN Đ HUOAI, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hi thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Út
Ông Nông Văn Điển
Bà Trịnh Thị Thủy
- Thư ký Toà n ghi biên bn phiên tòa: Bà Mã Thị Oanh - Thư ký Tòa án
nhân dân huyn Đ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
- Đi din Vin Kim st nhân dân huyn Đ Huoai, tnh Lâm Đồng
tham gia phiên toà: Bà Vũ Thị Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025 ti Toà án nhân dân huyn Đ Huoai xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 45/2025/TLST-DS ngày 28 tháng 02 năm
2025 về vic “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 19/2025/QĐXXST-DS ngày 20/5/2025 và theo Quyết định
hoãn phiên tòa số 20/2025/QĐST-DS ngày 10/6/2025, giữa:
- Nguyên đơn: Bà Hồ Mỹ A, sinh năm 1982; địa chỉ: Số D, L, phường A,
thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thành T, sinh năm 1977; địa
chỉ: Khu phố Đ1, thị trấn Đ2, huyn B, tỉnh Bình Phước. Theo Hợp đồng uỷ
quyền số công chứng 0522, quyển số: 01/2025/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
17/02/2025 ti Văn phòng C “Có mặt”.
- Bị đơn: Ông Ngô Thành T1, sinh năm 1985; bà Nguyễn Thị H, sinh năm
1985; địa chỉ: Số D1, H, thị trấn M, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngô Thành T1: Bà Nguyễn Thị H,
sinh năm 1985; địa chỉ: Số D1, H, thị trấn M, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. Theo
Hợp đồng uỷ quyền số công chứng 2446, quyển số: 01/2025/TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 20/5/2025 ti Văn phòng C1. “Vắng mặt lần thứ hai không có
lý do”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn
bà Hồ Mỹ A và người đại diện theo ủy quyền của bà Hồ Mỹ A là ông Nguyễn
Thành T trình bày:
Vào ngày 31/01/2024, bà Hồ Mỹ A có cho vợ chồng ông Ngô Thành T1 bà
Nguyễn Thị H vay số tiền 1.200.000.000đ (Mt tỷ hai trăm triệu đồng). Khi vay
tiền vợ chồng ông T1 bà H có viết cho bà Á 02 (hai) giấy vay tiền viết tay. Cụ
thể:
- Một giấy nợ 150.000.000 đồng, thời hn trả vào ngày 20/6/2024;
- Một giấy nợ 1.050.000.000 đồng, thời hn trả vào ngày 27/9/2024.
Hai bên có thỏa thuận lãi suất vay là 03%/tháng nhưng chỉ thỏa thuận
ming, không ghi rõ vào giấy vay tiền.
Sau khi vay tiền của bà A, vợ chồng ông T1 bà H có trả cho bà A được
100.000.000đ (Mt trăm triệu đồng) tiền lãi và sau đó thì không trả lãi cho bà A
nữa. Đến hn trả nợ, mặc dù bà A đã đòi nợ nhiều lần nhưng vợ chồng ông T1
bà H vẫn cố tình không trả nợ cho bà A và cũng không trả đủ tiền lãi như hai
bên đã thoả thuận.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay bà Hồ Mỹ A khởi
kin yêu cầu ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H phải trả cho bà A số tiền
gốc là 150.000.000đ (Mt trăm năm mươi triệu đồng), lãi suất chậm trả
1,66%/tháng tính từ ngày 20/6/2024 đến nay tm tính là 08 tháng là:
150.000.000đ x 1,66%/tháng x 08 tháng = 19.920.000đ (Mười chín triệu chín
trăm hai mươi nghìn đồng) và số tiền gốc là 1.050.000.000đ (Mt tỷ không trăm
năm mươi triệu đồng), lãi suất chậm trả 1,66%/ tháng tính từ ngày 27/9/2024
đến nay tm tính là 05 tháng là: 1.050.000.000đ x 1,66%/tháng x 05 tháng =
87.150.000đ (Tám mươi bảy triệu mt trăm năm mươi nghìn đồng). Tổng cộng
số tiền cả gốc và lãi mà bà Hồ Mỹ A yêu cầu ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn
Thị H phải trả là 1.307.070.000đ (Mt tỉ ba trăm lẻ bảy triệu không trăm bảy
mươi nghìn đồng).
Theo bản tự khai, bị đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:
Năm 2020, qua sự quen biết ông T1 là chồng bà H có quen bà Hồ Mỹ A.
Trong lúc quen biết khi công vic cần tiền để làm ăn vợ chồng bà H có nhiều lần
mượn tiền của bà A với lãi suất 1.000đ/1.000.000đ/ngày. Đến cuối năm 2023
chốt li số tiền gốc nợ bà Á là 1.050.000.000đ, khoản thứ 2 chốt li
150.000.000đ. Tổng cả hai khoản là 1.200.000.000đ. Đến ngày 07/02/2024, bà
H có nói với bà Á là hin nay kinh tế của vợ chồng bà H đang gặp khó khăn,
mất khả năng đóng lãi nên xin bà A cho trả gốc. Tuy nhiên từ đầu năm 2025 bà
H mới chỉ trả cho bà A được 120.000.000đ.
Bà H yêu cầu được trả dần mỗi tháng 15.000.000đ vì kinh tế gia đình khó
khăn, đang vướng vào nợ nần rất nhiều. Bà H xin khắc phục từng năm khi có
điều kin trở li sẽ trả hết.
Qu trình tham gia tố tụng:
3
Nguyên đơn bà Hồ Mỹ A và người đại diện theo ủy quyền của bà Hồ Mỹ A
là ông Nguyễn Thành T trình bày:
Sau khi vay tiền của bà A, vợ chồng ông T1 bà H có trả cho bà A được
120.000.000 đồng (Mt trăm hai mươi triệu đồng) tiền lãi. Tuy nhiên hin nay
ông T1 và bà H đang gặp khó khăn về kinh tế nên bà A đồng ý cấn trừ số tiền
120.000.000đ mà ông T1 và bà H đã trả vào tổng cộng số tiền gốc của hai khoản
vay và đồng ý không yêu cầu ông H và bà A phải trả lãi đối với cả hai khoản
vay.
Nay bà Hồ Mỹ A yêu cầu ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H phải trả
cho bà A tổng số tiền gốc của hai khoản vay là 1.200.000.000đ -120.000.000đ =
1.080.000.000đ. Như vậy, tổng cộng số tiền gốc bà A yêu cầu ông T1 và bà H
phải trả là 1.080.000.000đ (Mt tỷ không trăm tám mươi triệu đồng), không yêu
cầu trả lãi.
Bị đơn bà Nguyễn Thị H đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của bị
đơn ông Ngô Thành T1 trình bày:
Bà H là vợ của ông T1. Năm 2020, qua sự quen biết qua li thì ông T1
quen biết bà A. Trong lúc quen biết khi công vic cần tiền để làm ăn vợ chồng
bà H có nhiều lần mượn tiền của bà A với lãi suất 1.000đ/1.000.000đ/ngày. Bà
H không nhớ rõ cụ thể là vay bao nhiêu lần và vay số tiền bao nhiêu, vào thời
gian nào, các giấy nợ cũ trước đây vợ chồng bà H không còn giữ nên không thể
cung cấp cho Tòa án được. Ngày 31/01/2024 giữa vợ chồng bà H và bà A viết
li giấy nợ và chốt li khoản nợ thứ nhất là 150.000.000đ hẹn ngày 20/6/2024
trả, thỏa thuận lãi suất 2.500đ/1.000.000đ/ngày và khoản nợ thứ hai là
1.050.000.000đ hẹn đến 27/9/2024 trả, thỏa thuận lãi suất là
1.000đ/1.000.000đ/ngày. Tổng cộng số tiền gốc của hai khoản là
1.200.000.000đ. Bà H thừa nhận chữ ký bên mượn trong bản chính hai giấy
mượn tiền trên là của vợ chồng bà. Bà H xác nhận cả hai khoản nợ này đều là
khoản nợ gốc. Lý do không viết chung một giấy mượn tiền là do hai khoản tiền
này thỏa thuận hai mức lãi suất khác nhau.
Sau đó vợ chồng bà H đã trả được cho bà A số tiền gốc 120.000.000đ bằng
hình thức chuyển khoản nhiều lần đến số tài khoản của bà A (nội dung chuyển
khoản không ghi là chuyển trả vào số tiền gốc hay lãi) nên số tiền gốc hin nay
vợ chồng bà H còn nợ bà A là 1.080.000.000đ.
Nay vợ chồng bà H đồng ý trả cho bà Hồ Mỹ A số tiền gốc 1.080.000.000đ
(Mt tỷ không trăm tám mươi triệu đồng), tuy nhiên trong năm 2025 thì mỗi
tháng vợ chồng bà H sẽ trả cho bà A số tiền là 10.000.000đ (Mười triệu đồng),
còn các năm sau sẽ tùy thuộc với tình hình kinh tế thì vợ chồng bà H sẽ có
phương thức trả nợ cụ thể. Vợ chồng bà H xin không phải trả lãi do kinh tế hin
nay khó khăn.
Tòa án đã nhiều lần tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Ti phiên tòa:
4
Ông Nguyễn Thành T là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà
Hồ Mỹ A trình bày:
Bà Hồ Mỹ A đồng ý cấn trừ số tiền 120.000.000đ (Mt trăm hai mươi triệu
đồng) mà ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H đã trả vào tổng số tiền gốc
của hai khoản nợ mà ông T1 và bà H đã vay. Như vậy hin nay ông T1 và bà H
vẫn còn chưa trả cho bà Á tổng số tiền gốc của hai khoản vay là 1.200.000.000đ
-120.000.000đ = 1.080.000.000đ.
Nay bà Hồ Mỹ A yêu cầu ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H phải trả
cho bà A số tiền gốc là 1.080.000.000đ (Mt tỷ không trăm tám mươi triệu
đồng) và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 01/02/2024 đến ngày xét xử (ngày
25/6/2025) với lãi suất 10%/năm là: 1.080.000.000đ x 10%/ năm x 1 năm 4
tháng 25 ngày = 150.894.000đ (Mt trăm năm mươi triệu tám trăm chín mươi tư
nghìn đồng); Tổng cộng cả gốc và lãi là 1.230.894.000đ (Mt tỷ hai trăm ba
mươi triệu tám trăm chín mươi tư nghìn đồng).
Đi din Vin kim st nhân dân huyn Đ Huoai pht biu ý kiến:
- Về vic tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi
thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư
ký, Hội đồng xét xử đã tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thụ lý
vụ án theo đúng thẩm quyền, thu thập chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử
và mở phiên toà theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự
đã thực hin quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Toà án
đã tiến hành cấp tống đt các quyết định tố tụng theo đúng quy định ti Điều 179
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về vic giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn bà Hồ Mỹ A, buộc ông Ngô Thành T1 và bà
Nguyễn Thị H phải trả cho bà Hồ Mỹ A số tiền gốc là 1.080.000.000đ (Mt tỷ
không trăm tám mươi triệu đồng) và chịu tiền lãi 10%/năm kể từ ngày
01/02/2024 đến ngày xét xử vụ án. Về án phí: Buộc ông Ngô Thành T1 và bà
Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra ti
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp trong vụ án:
Xuất phát từ vic bà Hồ Mỹ A khởi kin ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn
Thị H về vic ông T1 và bà H có vay tiền của bà A nhưng đến hẹn không trả nên
phát sinh tranh chấp. Bị đơn ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H có địa chỉ
ti: Số D1, H, thị trấn M, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, xác định quan h
tranh chấp của vụ án là: “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản” và vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyn Đ Huoai, tỉnh Lâm
5
Đồng theo quy định ti khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị
H tại phiên tòa:
Bị đơn bà Nguyễn Thị H đồng thời là người đi din theo ủy quyền của bị
đơn ông Ngô Thành T1 đã được Tòa án triu tập hợp l lần thứ hai nhưng vắng
mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt bị đơn theo
thủ tục chung.
[1.3] Về sự thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồ Mỹ A tại
phiên tòa:
Ti phiên tòa hôm nay bà Hồ Mỹ A thay đổi yêu cầu khởi kin. Xét thấy sự
thay đổi này không vượt quá phm vi khởi kin ban đầu nên theo quy định ti
khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Đối với yêu cầu trả số tiền gốc của hai khoản vay:
Trong quá trình tham gia tố tụng cũng như ti phiên tòa sơ thẩm, nguyên
đơn bà Hồ Mỹ A đã cung cấp cho Tòa án chứng cứ là bản chính giấy mượn tiền
ghi ngày 31/01/2024 để làm căn cứ khởi kin. Bà Nguyễn Thị H là bị đơn trong
vụ án đồng thời cũng là người đi din theo ủy quyền của bị đơn ông Ngô Thành
T1 cũng thừa nhận vợ chồng ông T1 bà H có vay tiền của bà A nhiều lần và
đồng thời cũng thừa nhận chữ ký và chữ viết trên giấy mượn tiền ghi ngày
31/01/2024 mà bà A đã cung cấp cho Tòa án là của vợ chồng ông T1 bà H và
hai khoản nợ đều là khoản nợ gốc. Theo quy định ti Điều 92 Bộ luật tố tụng
Dân sự năm 2015 đây là những tình tiết, sự kin không cần phải chứng minh do
một bên đương sự thừa nhận. Vì vậy vic nguyên đơn bà Hồ Mỹ A căn cứ vào
hai bản chính giấy mượn tiền ghi ngày 31/01/2024 để khởi kin ông Ngô Thành
T1 và bà Nguyễn Thị H là hoàn toàn có cơ sở.
Trong quá trình giải quyết, mặc dù các bên đều không cung cấp được tài
liu, chứng cứ nào chứng minh vic ông T1 và bà H đã trả cho bà A số tiền gốc
là 120.000.000đ (Mt trăm hai mươi nghìn đồng) nhưng nguyên đơn bà Á thừa
nhận và đồng ý cấn trừ số tiền này vào tổng số tiền gốc của hai khoản nợ mà ông
T1 và bà H đã vay của bà A. Xét thấy đây là sự tự nguyn của nguyên đơn đồng
thời cũng có lợi cho bị đơn nên được chấp nhận.
Như vậy hin nay tổng số tiền gốc mà ông T1 và bà H vẫn còn chưa trả cho
bà A là: 1.200.000.000đ -120.000.000đ = 1.080.000.000đ (Mt tỷ không trăm
tám mươi triệu đồng). Vì vậy vic bà Hồ Mỹ A yêu cầu Tòa án buộc ông Ngô
Thành T1 và bà Nguyễn Thị H phải cho bà A số tiền gốc là 1.080.000.000đ
(Mt tỷ không trăm tám mươi triệu đồng) là có cơ sở và được chấp nhận.
[2.2] Đối với yêu cầu tính lãi suất:
6
Xét nội dung hai giấy mượn tiền ghi ngày 31/01/2024 thể hin vic các bên
có thoả thuận thời hn trả nợ và không ghi rõ vic thỏa thuận lãi suất của các
bên. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án các bên có thừa nhận có sự thỏa thuận
bằng ming về vic phải trả lãi đối với hai khoản vay trên. Như vậy có thể xác
định đây là Hợp đồng vay có kỳ hn và có lãi theo quy định ti khoản 2 Điều
470 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Các bên đều thừa nhận kể từ khi vay cho đến
nay thì bị đơn ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H vẫn chưa trả cho bà A
thêm bất kì khoản tiền nào khác ngoài vic đã trả số tiền 120.000.000đ (Mt
trăm hai mươi triệu đồng) như đã phân tích ở trên. Do đó vic bà Hồ Mỹ A yêu
cầu Tòa án buộc ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H phải trả tiền lãi phát
sinh kể từ ngày 01/02/2024 đến ngày xét xử hôm nay (ngày 25/6/2025) với lãi
suất 10%/năm là: 1.080.000.000đ x 10%/ năm x 1 năm 4 tháng 25 ngày =
150.894.000đ (Mt trăm năm mươi triệu tám trăm chín mươi tư nghìn đồng) là
phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[2.3] Đối với ý kiến của bị đơn yêu cầu trả nợ theo từng tháng:
Ti khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “1. Bên vay tài
sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, …” thì thấy rằng ông Ngô Thành T1
và bà Nguyễn Thị H phải có trách nhim trả đủ tiền cho bà Hồ Mỹ A khi đến
hn. Tuy nhiên đến nay đã quá thời hn trả nợ như hai bên đã thỏa thuận trong
giấy mượn tiền ghi ngày 31/01/2024 từ lâu mà ông T1 và bà H vẫn chưa trả
xong nợ cho bà A là đã vi phm nghĩa vụ trả nợ mà các bên đã thỏa thuận, làm
ảnh hưởng đến đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà A nên vic bà A không
đồng ý với phương án trả nợ theo từng tháng của ông T1 và bà H là phù hợp với
quy định của pháp luật.
Từ những phân tích, đánh giá trên, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kin của bà Hồ Mỹ A buộc ông Ngô Thành T1 và bà
Nguyễn Thị H phải trả cho bà A tổng cộng số tiền gốc và lãi là: 1.080.000.000đ
+ 150.894.000đ = 1.230.894.000đ (Mt tỷ hai trăm ba mươi triệu tám trăm chín
mươi tư nghìn đồng) là phù hợp với quy định ti các Điều 357, 463, 466, 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015
[3] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kin của bà Hồ Mỹ A được chấp nhận nên ông Ngô Thành
T1 và bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngch của vụ án
là: 36.000.000đ + 3% (1.230.894.000đ – 800.000.000đ) = 48.926.820đ (Bốn
mươi tám triệu chín trăm hai mươi sáu nghìn tám trăm hai mươi đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92,
Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 271 và Điều 273 của
Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
7
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, l phí Tòa án năm 2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của bà Hồ Mỹ A về vic tranh chấp hợp
đồng dân sự về vay tài sản đối với ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H.
Buộc ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H phải trả cho bà Hồ Mỹ A
tổng số tiền là: 1.230.894.000đ (Mt tỷ hai trăm ba mươi triệu tám trăm chín
mươi tư nghìn đồng), trong đó: tiền gốc là: 1.080.000.000đ (Mt tỷ không trăm
tám mươi triệu đồng) và tiền lãi là: 150.894.000đ (Mt trăm năm mươi triệu tám
trăm chín mươi tư nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của B luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Buộc ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H phải chịu số
tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngch của vụ án là 48.926.820đ (Bốn mươi tám
triệu chín trăm hai mươi sáu nghìn tám trăm hai mươi đồng).
Hoàn trả li số cho bà Hồ Mỹ A số tiền tm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà
bà Á đã nộp là 25.606.000đ (Hai mươi lăm triệu sáu trăm lẻ sáu nghìn đồng)
theo Biên lai thu tiền tm ứng án phí, l phí Tòa án số: 0008294 ngày
28/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyn Đ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
3. Về nghĩa vụ Thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định ti Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiu thi hành án
được thực hin theo quy định ti Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các
đương sự có mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để
yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng các đương sự vắng mặt, thời hn kháng cáo kể
từ ngày đương sự nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai
theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyn Đ Huoai;
- Chi cục THADS huyn Đ Huoai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Út
8
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm