Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của TAND huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của TAND huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đạ Huoai (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 16/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN Đ HUOAI
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày: 25- 6 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN Đ HUOAI, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hi thm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Út
Ông Nông Văn Điển
Bà Trịnh Thị Thủy
- Thư ký Toà n ghi biên bn phiên tòa: Bà Mã Thị Oanh - Thư ký Tòa án
nhân dân huyn Đ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
- Đi din Vin Kim st nhân dân huyn Đ Huoai, tnh Lâm Đồng
tham gia phiên toà: Bà Vũ Thị Dung - Kim sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025 ti Toà án nhân dân huyn Đ Huoai xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 45/2025/TLST-DS ngày 28 tháng 02 năm
2025 về vic “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 19/2025/QĐXXST-DS ngày 20/5/2025 theo Quyết định
hoãn phiên tòa số 20/2025/QĐST-DS ngày 10/6/2025, giữa:
- Nguyên đơn: Hồ Mỹ A, sinh năm 1982; địa chỉ: Số D, L, phường A,
thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thành T, sinh năm 1977; địa
chỉ: Khu phố Đ1, thị trấn Đ2, huyn B, tỉnh Bình Phước. Theo Hợp đồng uỷ
quyền số công chứng 0522, quyển số: 01/2025/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
17/02/2025 ti Văn phòng C “Có mặt”.
- Bị đơn: Ông Ngô Thành T1, sinh năm 1985; Nguyễn Thị H, sinh năm
1985; địa chỉ: Số D1, H, thị trấn M, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngô Thành T1: Nguyễn Thị H,
sinh năm 1985; địa chỉ: Số D1, H, thị trấn M, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. Theo
Hợp đồng uỷ quyền số công chứng 2446, quyển số: 01/2025/TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 20/5/2025 ti n phòng C1. “Vắng mặt lần thứ hai không có
lý do”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, nguyên đơn
Hồ Mỹ A người đại diện theo ủy quyền của Hồ Mỹ A ông Nguyễn
Thành T trình bày:
Vào ngày 31/01/2024, bà Hồ Mỹ A có cho vợ chồng ông Ngô Thành T1
Nguyễn Thị H vay số tiền 1.200.000.000đ (Mt tỷ hai trăm triệu đồng). Khi vay
tiền vợ chồng ông T1 H viết cho Á 02 (hai) giấy vay tiền viết tay. Cụ
thể:
- Một giấy nợ 150.000.000 đồng, thời hn trả vào ngày 20/6/2024;
- Một giấy nợ 1.050.000.000 đồng, thời hn trả vào ngày 27/9/2024.
Hai bên thỏa thuận lãi suất vay là 03%/tháng nhưng chỉ thỏa thuận
ming, không ghi rõ vào giấy vay tiền.
Sau khi vay tiền của A, vợ chồng ông T1 H trả cho A được
100.000.000đ (Mt trăm triệu đồng) tiền lãi sau đó thì không trả lãi cho bà A
nữa. Đến hn trả nợ, mặc A đã đòi nợ nhiều lần nhưng vợ chồng ông T1
H vẫn cố tình không trả nợ cho A cũng không trả đủ tiền lãi như hai
bên đã thoả thuận.
Để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của mình, nay Hồ Mỹ A khởi
kin yêu cầu ông Ngô Thành T1 Nguyễn Thị H phải trả cho A stiền
gốc 150.000.000đ (Mt trăm năm mươi triệu đồng), lãi suất chậm trả
1,66%/tháng tính từ ngày 20/6/2024 đến nay tm tính 08 tháng là:
150.000.000đ x 1,66%/tháng x 08 tháng = 19.920.000đ (Mười chín triệu chín
trăm hai mươi nghìn đồng) số tiền gốc là 1.050.000.000đ (Mt tỷ không trăm
năm mươi triệu đồng), lãi suất chậm trả 1,66%/ tháng tính từ ngày 27/9/2024
đến nay tm tính 05 tháng là: 1.050.000.000đ x 1,66%/tháng x 05 tháng =
87.150.000đ (Tám mươi bảy triệu mt trăm năm mươi nghìn đồng). Tổng cộng
số tiền cả gốc i Hồ Mỹ A yêu cầu ông Ngô Thành T1 bà Nguyễn
Thị H phải trả 1.307.070.000đ (Mt tỉ ba trăm lẻ bảy triệu không trăm bảy
mươi nghìn đồng).
Theo bản tự khai, bị đơn Nguyễn Thị H trình bày:
Năm 2020, qua sự quen biết ông T1 chồng H có quen Hồ Mỹ A.
Trong lúc quen biết khi công vic cần tiền để làm ăn vợ chồng bà H nhiều lần
mượn tiền của A với lãi suất 1.000đ/1.000.000đ/ngày. Đến cuối năm 2023
chốt li số tiền gốc nợ bà Á 1.050.000.000đ, khoản thứ 2 chốt li
150.000.000đ. Tổng cả hai khoản 1.200.000.000đ. Đến ngày 07/02/2024,
H nói với Á hin nay kinh tế của vợ chồng H đang gặp khó khăn,
mất khả năng đóng lãi nên xin A cho trả gốc. Tuy nhiên từ đầu năm 2025
H mới chỉ trả cho A được 120.000.000đ.
H yêu cầu được trả dần mỗi tháng 15.000.000đ kinh tế gia đình khó
khăn, đang vướng vào nợ nần rất nhiều. H xin khắc phục từng năm khi
điều kin trở li sẽ trả hết.
Qu trình tham gia tố tụng:
3
Nguyên đơn bà Hồ Mỹ A người đại diện theo ủy quyền của Hồ Mỹ A
ông Nguyễn Thành T trình bày:
Sau khi vay tiền của A, vợ chồng ông T1 bà H trả cho A được
120.000.000 đồng (Mt trăm hai mươi triệu đồng) tiền lãi. Tuy nhiên hin nay
ông T1 H đang gặp khó khăn về kinh tế nên A đồng ý cấn trừ số tiền
120.000.000đ mà ông T1 và bà H đã trả vào tổng cộng số tiền gốc của hai khoản
vay đồng ý không yêu cầu ông H A phải trả lãi đối với cả hai khoản
vay.
Nay bà Hồ Mỹ A yêu cầu ông Ngô Thành T1 Nguyễn Thị H phải trả
cho A tổng stiền gốc của hai khoản vay 1.200.000.000đ -120.000.000đ =
1.080.000.000đ. Như vậy, tổng cộng số tiền gốc A yêu cầu ông T1 H
phải trả 1.080.000.000đ (Mt tỷ không trăm tám mươi triệu đồng), không yêu
cầu trả lãi.
Bị đơn Nguyễn Thị H đồng thi người đại diện theo ủy quyền của bị
đơn ông Ngô Thành T1 trình bày:
H vợ của ông T1. Năm 2020, qua sự quen biết qua li thì ông T1
quen biết A. Trong lúc quen biết khi công vic cần tiền để làm ăn vchồng
H nhiều lần mượn tiền của bà A với lãi suất 1.000đ/1.000.000đ/ngày.
H không nhớ cụ thể vay bao nhiêu lần vay số tiền bao nhiêu, vào thời
gian nào, các giấy nợ trước đây vợ chồng H không còn giữ nên không thể
cung cấp cho Tòa án được. Ngày 31/01/2024 giữa vchồng H A viết
li giấy nợ chốt li khoản nợ thứ nhất 150.000.000đ hẹn ngày 20/6/2024
trả, thỏa thuận lãi suất 2.500đ/1.000.000đ/ngày khoản nợ thứ hai
1.050.000.00 hẹn đến 27/9/2024 trả, thỏa thuận lãi suất
1.000đ/1.000.000đ/ngày. Tổng cộng số tiền gốc của hai khoản
1.200.000.000đ. H thừa nhận chữ bên ợn trong bản chính hai giấy
mượn tiền trên của vợ chồng bà. H xác nhận cả hai khoản nợ này đều
khoản nợ gốc. do không viết chung một giấy mượn tiền do hai khoản tiền
này thỏa thuận hai mức lãi suất khác nhau.
Sau đó vợ chồng bà H đã trả được cho bà A số tiền gốc 120.000.000đ bằng
hình thức chuyển khoản nhiều lần đến số tài khoản của A (nội dung chuyển
khoản không ghi chuyển trả vào số tiền gốc hay lãi) nên số tiền gốc hin nay
vợ chồng bà H còn nợ bà A là 1.080.000.000đ.
Nay vợ chồng H đồng ý trả cho bà Hồ Mỹ A số tiền gốc 1.080.000.000đ
(Mt tỷ không trăm tám mươi triệu đồng), tuy nhiên trong năm 2025 thì mỗi
tháng vợ chồng H sẽ trả cho A số tiền 10.000.000đ (Mười triệu đồng),
còn các năm sau sẽ tùy thuộc với tình hình kinh tế thì vợ chồng H sẽ
phương thức trả nợ cụ thể. Vợ chồng bà H xin không phải trả lãi do kinh tế hin
nay khó khăn.
Tòa án đã nhiều lần tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Ti phiên tòa:
4
Ông Nguyễn Thành T người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà
Hồ Mỹ A trình bày:
Hồ Mỹ A đồng ý cấn trừ số tiền 120.000.000đ (Mt trăm hai mươi triệu
đồng) ông Ngô Thành T1 Nguyễn Thị H đã trả vào tổng số tiền gốc
của hai khoản nợ ông T1 bà H đã vay. Như vậy hin nay ông T1 bà H
vẫn còn chưa trả cho Á tổng số tiền gốc của hai khoản vay là 1.200.000.000đ
-120.000.000đ = 1.080.000.000đ.
Nay bà Hồ Mỹ A yêu cầu ông Ngô Thành T1 Nguyễn Thị H phải trả
cho A số tiền gốc 1.080.000.000đ (Mt tỷ không trăm m mươi triệu
đồng) và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 01/02/2024 đến ngày xét xử (ngày
25/6/2025) với lãi suất 10%/năm là: 1.080.000.000đ x 10%/ năm x 1 năm 4
tháng 25 ngày = 150.894.000đ (Mt trăm năm mươi triệu tám trăm chín mươi tư
nghìn đồng); Tổng cộng cả gốc và lãi 1.230.894.000đ (Mt tỷ hai trăm ba
mươi triệu tám trăm chín mươi tư nghìn đồng).
Đi din Vin kim st nhân dân huyn Đ Huoai pht biu ý kiến:
- Về vic tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể tkhi
thụ ván cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư
ký, Hội đồng xét xử đã tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thụ
vụ án theo đúng thẩm quyền, thu thập chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử
mở phiên toà theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự
đã thực hin quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Toà án
đã tiến hành cấp tống đt các quyết định tố tụng theo đúng quy định ti Điều 179
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về vic giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Hồ Mỹ A, buộc ông Ngô Thành T1
Nguyễn Thị H phải trả cho Hồ Mỹ A số tiền gốc 1.080.000.000đ (Mt tỷ
không trăm tám mươi triệu đồng) chịu tiền lãi 10%/năm kể t ngày
01/02/2024 đến ngày xét xử vụ án. Về án phí: Buộc ông Ngô Thành T1
Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu trong hồ vụ án, đã được thẩm tra ti
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phiên toà, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp trong vụ án:
Xuất phát từ vic Hồ Mỹ A khởi kin ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn
Thị H về vic ông T1 và bà H có vay tiền của bà A nhưng đến hẹn không trả nên
phát sinh tranh chấp. Bị đơn ông NThành T1 Nguyễn Thị H địa chỉ
ti: Số D1, H, thị trấn M, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng. vậy, xác định quan h
tranh chấp của vụ án là: “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản” vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyn Đ Huoai, tỉnh Lâm
5
Đồng theo quy định ti khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn ông Ngô Thành T1 Nguyễn Thị
H tại phiên tòa:
Bị đơn Nguyễn Thị H đồng thời người đi din theo ủy quyền của bị
đơn ông Ngô Thành T1 đã được Tòa án triu tập hợp llần thứ hai nhưng vắng
mặt không do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt bị đơn theo
thủ tục chung.
[1.3] Về sự thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hồ Mỹ A tại
phiên tòa:
Ti phiên tòa hôm nayHồ MA thay đổi yêu cầu khởi kin. Xét thấy sự
thay đổi này không vượt qphm vi khởi kin ban đầu nên theo quy định ti
khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Đối với yêu cầu trả số tiền gốc của hai khoản vay:
Trong quá trình tham gia tố tụng cũng như ti phiên tòa thẩm, nguyên
đơn Hồ Mỹ A đã cung cấp cho Tòa án chứng cứ là bản chính giấy mượn tiền
ghi ngày 31/01/2024 để làm căn cứ khởi kin. Nguyễn Thị H bị đơn trong
vụ án đồng thời cũng là người đi din theo ủy quyền của bị đơn ông Ngô Thành
T1 cũng thừa nhận vợ chồng ông T1 H vay tiền của A nhiều lần
đồng thời cũng thừa nhận ch chữ viết trên giấy mượn tiền ghi ngày
31/01/2024 mà bà A đã cung cấp cho Tòa án của vợ chồng ông T1 H
hai khoản nợ đều khoản nợ gốc. Theo quy định ti Điều 92 Bộ luật tố tụng
Dân sự năm 2015 đây những tình tiết, sự kin không cần phải chứng minh do
một bên đương sự thừa nhận. vậy vic nguyên đơn Hồ Mỹ A căn cứ vào
hai bản chính giấy mượn tiền ghi ngày 31/01/2024 để khởi kin ông Ngô Thành
T1 và bà Nguyễn Thị H là hoàn toàn có cơ sở.
Trong quá trình giải quyết, mặc các bên đều không cung cấp được tài
liu, chứng cứ nào chứng minh vic ông T1 H đã trả cho A số tiền gốc
120.000.000đ (Mt trăm hai mươi nghìn đồng) nhưng nguyên đơn Á thừa
nhận và đồng ý cấn trừ số tiền này vào tổng số tiền gốc của hai khoản nợ mà ông
T1 và bà H đã vay của bà A. Xét thấy đây là sự tự nguyn của nguyên đơn đồng
thời cũng có lợi cho bị đơn nên được chấp nhận.
Như vậy hin nay tổng số tiền gốc mà ông T1 và bà H vẫn còn chưa trả cho
A là: 1.200.000.000đ -120.000.000đ = 1.080.000.000đ (Mt tỷ không trăm
tám mươi triệu đồng). vậy vic Hồ Mỹ A yêu cầu Tòa án buộc ông Ngô
Thành T1 Nguyễn Thị H phải cho A số tiền gốc 1.080.000.000đ
(Mt tỷ không trăm tám mươi triệu đồng) là có cơ sở và được chấp nhận.
[2.2] Đối với yêu cầu tính lãi suất:
6
Xét nội dung hai giấy ợn tiền ghi ngày 31/01/2024 thể hin vic các bên
thothuận thời hn trả nợ không ghi vic thỏa thuận lãi suất của các
bên. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án các bên có thừa nhận có sự thỏa thuận
bằng ming về vic phải trả lãi đối với hai khoản vay trên. Như vậy thể xác
định đây Hợp đồng vay kỳ hn lãi theo quy định ti khoản 2 Điều
470 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Các bên đều thừa nhận kể từ khi vay cho đến
nay thì bị đơn ông Ngô Thành T1 Nguyễn Thị H vẫn chưa trả cho A
thêm bất khoản tiền nào khác ngoài vic đã trả số tiền 120.000.000đ (Mt
trăm hai mươi triệu đồng) như đã phân tích trên. Do đó vic Hồ Mỹ A yêu
cầu Tòa án buộc ông Ngô Thành T1 Nguyễn Thị H phải trả tiền lãi phát
sinh kể từ ngày 01/02/2024 đến ngày xét xử hôm nay (ngày 25/6/2025) với lãi
suất 10%/năm là: 1.080.000.000đ x 10%/ năm x 1 m 4 tháng 25 ngày =
150.894.000đ (Mt trăm năm mươi triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng) là
phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[2.3] Đối với ý kiến của bị đơn yêu cầu trả nợ theo từng tháng:
Ti khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân s2015 quy định: “1. Bên vay tài
sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, …” thì thấy rằng ông Ngô Thành T1
Nguyễn Thị H phải trách nhim trả đủ tiền cho Hồ Mỹ A khi đến
hn. Tuy nhiên đến nay đã quá thời hn trả nợ như hai bên đã thỏa thuận trong
giấy mượn tiền ghi ngày 31/01/2024 từ lâu ông T1 H vẫn chưa trả
xong nợ cho A đã vi phm nghĩa vụ trả nợ các bên đã thỏa thuận, làm
ảnh hưởng đến đến quyền lợi ích hợp pháp của A nên vic A không
đồng ý với phương án trả nợ theo từng tháng của ông T1 và bà H phù hợp với
quy định của pháp luật.
Từ những phân tích, đánh giá trên, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kin của Hồ Mỹ A buộc ông Ngô Thành T1
Nguyễn Thị H phải trả cho A tổng cộng số tiền gốc lãi là: 1.080.000.000đ
+ 150.894.000đ = 1.230.894.000đ (Mt tỷ hai trăm ba mươi triệu tám trăm chín
mươi nghìn đồng) là phù hợp với quy định ti các Điều 357, 463, 466, 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015
[3] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kin của bà Hồ Mỹ A được chấp nhận nên ông Ngô Thành
T1 Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngch của vụ án
là: 36.000.000đ + 3% (1.230.894.000đ 800.000.000đ) = 48.926.820đ (Bốn
mươi tám triệu chín trăm hai mươi sáu nghìn tám trăm hai mươi đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92,
Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 271 Điều 273 của
Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
7
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, l phí Tòa án năm 2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của Hồ Mỹ A về vic tranh chấp hợp
đồng dân sự về vay tài sản đối với ông Ngô Thành T1 và bà Nguyễn Thị H.
Buộc ông NThành T1 Nguyễn Thị H phải trả cho Hồ Mỹ A
tổng số tiền là: 1.230.894.000đ (Mt tỷ hai trăm ba mươi triệu tám trăm chín
mươi nghìn đồng), trong đó: tiền gốc là: 1.080.000.000đ (Mt tỷ không trăm
tám mươi triệu đồng) tiền lãi là: 150.894.000đ (Mt trăm năm mươi triệu tám
trăm chín mươi tư nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của B luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Buộc ông Ngô Thành T1 Nguyễn Thị H phải chịu số
tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngch của vụ án là 48.926.820đ (Bốn mươi tám
triệu chín trăm hai mươi sáu nghìn tám trăm hai mươi đồng).
Hoàn trả li số cho bà Hồ Mỹ A số tiền tm ứng án phí dân sự sơ thẩm
Á đã nộp 25.606.000đ (Hai mươi lăm triệu sáu trăm lẻ sáu nghìn đồng)
theo Biên lai thu tiền tm ứng án phí, l phí Tòa án số: 0008294 ngày
28/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyn Đ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
3. Về nghĩa vụ Thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định ti Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiu thi hành án
được thực hin theo quy định ti Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các
đương sự mặt quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để
yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng các đương sự vắng mặt, thời hn kháng cáo kể
từ ngày đương sự nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai
theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyn Đ Huoai;
- Chi cục THADS huyn Đ Huoai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Út
8
9
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất