Bản án số 143/2025/DS-PT ngày 01/07/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 143/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 143/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 143/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 143/2025/DS-PT ngày 01/07/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm... |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 143/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | “Tranh chấp đòi lại tài sản là quyền sử dụng đất, đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” Lê Thị T-Lê Văn G |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 143/2025/DS-PT
Ngày: 01/7/2025
Về việc tranh chp đi li ti
sn l quyền sử dụng đt v
kiện đi giy chng nhn
quyền sử dụng đt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên ta: Ông Nguyễn Hữu Lương
Các Thẩm phán: Bà Lê Thị Thu Hương
Bà Nguyễn Thị Rẻn
- Thư ký phiên tòa: Bà Đào Nguyễn Yến Phương - Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Xa Riêng - Kiểm sát viên.
Ngày 01/7/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5-Vĩnh Long, Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
424/2024/TLPT-DS ngày 25/10/2024 về việc “Tranh chp đi li tài sn là quyền sử
dụng đt, đi li giy chng nhn quyền sử dụng đt”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 189/2024/DS-ST ngày 18/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là Toà án nhân dân khu vực 9-Vĩnh Long)
bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 4453/2024/QĐXXPT-
DS ngày 12/11/2024 và Quyết định tạm ngừng phiên toà số 5202/2025/QĐ-PT
ngày 31/12/2024 của Toà án nhân dân tỉnh Bến Tre (nay là Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long), Ga các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1963
Địa chỉ: số 222/1, ấp A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh
Long).
2. Bị đơn: Ông Lê Văn G, sinh năm 1965
Địa chỉ: số 167/2, ấp A3, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh
Vĩnh Long).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Lê Thị D, sinh năm 1965
Địa chỉ: số 167/2, ấp A3, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh
Vĩnh Long).
2
4. Người kháng cáo: Ông Lê Văn G, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bn án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kiện ngy 21/02/2022, đơn khởi kiện sửa đổi bổ sung ngy
15/8/2024, bn t khai, trong quá trình tố tụng v ti phiên ta sơ thẩm, nguyên
đơn b Lê Th T trình bày:
Bà vi ông Lê Văn G là chị em rut. Ngun gốc phn đất tranh chấp là của
m bà là bà Đng Thị T1 (đ chết vào năm 2022) khai phá, sau này m bà kê khai
đăng ký quyền sử dụng đất. Sau đ, ông Lê Văn G sử dụng đất của m bà nên m
bà khởi kiện yêu cu ông G và v ông G là bà Lê Thị D giao trả cho m bà 6000m
2
đưc Tòa án nhân dân dân huyện T giải quyết vào năm 2005. Sau khi Tòa án giải
quyết xong vào năm 2005 th bà Đng Thị T1 chuyển nhưng tng cho bà T phn
đất c diện tch 6000m
2
thuc thửa 865, t bản đ số 2, đất ta lạc tại x A1, huyện
T, tỉnh Bến Tre. Vị tr đất mà bà T1 tng cho bà T là vị tr mà bà T xác định theo
ha đ thửa đất ngày 22/02/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
T, tỉnh Bến Tre.
Trưc đây khoảng năm 2005 – 2006, bà c vay vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện T số tiền 20.000.000 đng (do thi gian đ
lâu nên bà không nh thi gian vay cụ thể), bà c thế chấp quyền sử dụng đất
thuc thửa 865, t bản đ số 2, đất ta lạc tại x A1, huyện T, tỉnh Bến Tre, diện
tch 6000m
2
để vay vốn, mục đch vay vốn để múc vuông canh tác phn đất của
bà, khi bà đang múc vuông th ông Lê Văn G ngăn cản làm bà không sử dụng đất
đưc; thấy vy bà đi làm ăn xa, đến thi hạn trả n cho Ngân hàng th bà không
nh, không c ai liên hệ bà để trả n. Thấy vy, ông G tự tha thun vi Ngân
hàng trả số tiền mà bà đ vay, ông G lấy giấy chng nhn quyền sử dụng đất của
bà từ Ngân hàng ra, sau đ G giấy chng nhn quyền sử dụng đất của bà từ đ
cho đến nay, ông G và bà D canh tác sử dụng phn đất thuc thửa 865, t bản đ
số 2 đất ta lạc tại x A1, huyện T, tỉnh Bến Tre của bà từ khi bà đưc cấp giấy
chng nhn quyền sử dụng đất cho đến nay, nhiều ln bà yêu cu ông G và bà D
giao trả đất và yêu cu ông G giao trả giấy chng nhn quyền sử dụng đất cho bà
nhưng ông G, bà D không thực hiện và vn canh tác sử dụng đất của bà. Việc ông
G trả tiền Ngân hàng thay cho bà nhưng bà không hay biết do lúc đ bà đi làm ăn
xa, bà thừa nhn ông G c trả cho Ngân hàng số tiền 22.506.000 đng, đây là tiền
gốc và tiền li bà đ vay. Đối vi h sơ vay vốn mà bà vay của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện T ni trên th bà không còn lưu G g cả nên
bà không thể cung cấp h sơ vay vốn cho Tòa án đưc. Việc ông G canh tác sử
dụng đất của bà th ông G không c cải tạo đất, b vuông trên phn đất tranh chấp
là do bà mưn đắp, ông G và bà D sử dụng đất của bà để cấy lúa và nuôi thủy sản
theo hnh thc qung canh. Đối vi các tài sản c trên phn đất tranh chấp theo
3
kết quả xem xét thẩm định tại ch th đến nay không c g thay đi.
Bà đng ý vi kết quả đo đạc, định giá và kết quả xem xét thẩm định tại
ch, không yêu cu xem xét thẩm định, đo đạc và định giá lại. Về chi ph tố tụng,
bà yêu cu giải quyết theo quy định của pháp lut.
Nay bà T yêu cu Tòa án giải quyết như sau:
- Buc ông Lê Văn G và bà Lê Thị D giao trả cho bà phn đất c diện tch
6000m
2
thuc thửa đất số 865, t bản đ số 2, ta lạc tại ấp A, x A1, huyện T,
tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long) theo số liệu đo đạc c. Theo đo đạc
chnh quy hiện nay thuc mt phn thửa đất số 23, t bản đ số 2, ta lạc tại ấp
A, x A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long) gm các thửa đất
c ký hiệu như sau: thửa 23a diện tch 4655,3m
2
, thửa 23b diện tch 38,5m
2
, thửa
23c diện tch 63,4m
2
và thửa 23d diện tch 1242,8m
2
(theo ha đ thửa đất ngày
22/02/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T). Bà đng ý trả lại
cho ông Lê Văn G giá trị tài sản trên đất theo kết quả xem xét thẩm định tại ch
và kết quả định giá của Hi đng định giá.
- Buc ông Lê Văn G giao trả cho bà T bản chnh giấy chng nhn quyền
sử dụng đất số AD 648925 do y ban nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre cấp ngày
29/11/2005 đối vi thửa đất số 865, t bản đ số 2, ta lạc ấp A, xã A1, huyện T,
tỉnh Bến Tre đng tên Lê Thị T.
Bà T không tranh chấp phn đất c k hiệu thửa 94a diện tch 45,5m
2
theo
kết quả đo thực tế ngày 22/02/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
huyện T.
Đối vi việc ông G yêu cu bà T trả số tiền mà ông G đ trả Ngân hàng thay
bà vào năm 2008 th ông G không c làm đơn yêu cu nên bà đề nghị Tòa án xem
xét giải quyết theo quy định. Tuy nhiên, nay bà T tự nguyện và đề nghị Tòa án
ghi nhn bà trả cho ông Lê Văn G số tiền mà ông G đ trả Ngân hàng thay bà vi
số tiền là 22.506.000 đng.
Đối vi việc ông G yêu cu bà trả cho ông G công gn G cải tạo đất th bà
không đng ý, v ông G đ canh tác sử dụng đất của bà trên 10 năm nay.
Trưng hp yêu cu khởi kiện của bà T đưc Tòa án chấp nhn th bà T s
tự nguyện đắp b bao xung quanh phn đất tranh chấp, nm trong phn diện tch
đất mà bà khởi kiện ông G, bà D; bà T không yêu cu ai khác phải chịu chi ph
này cng bà, bà đề nghị Tòa án ghi nhn.
Ti biên bn ly li khai ngy 16/8/2024, b đơn ông Lê Văn G trình bày:
Về ngun gốc đất thuc thửa đất số 23 t bản đ số 4 tại x A1 theo đo đạc
chnh quy và theo đo đạc 299 thuc thửa đất số 44 t bản đ số 2, tại x A1 c
ngun gốc là của m của ông và bà T là bà Đng Thị T1, m ông quản lý canh tác
sử dụng đất để nuôi các con (bà T1 đ chết). Khi còn sống m ông c giao thửa
4
đất số 23 t bản đ số 4 cho ông canh tác sử dụng đề th cúng. Vào năm 2005, bà
T1 làm đơn tranh chấp quyền sử dụng đất vi ông và v ông là bà Lê Thị D, tại
Bản án số 74/2005/DSST ngày 29/6/2005 của Tòa án nhân dân huyện T đ giải
quyết buc ông phải giao trả cho h bà Đng Thị T1 diện tch 6000m
2
thuc mt
phn của thửa đất số 44 t bản đ số 2, tại x A1. Sau đ bà Đng Thị T1 chuyển
nhưng cho bà Lê Thị T 6000m
2
thuc mt phn của thửa đất số 44 t bản đ số
2, tại x A1 và bà T đưc cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất. Sau đ, bà T
thế chấp phn đất này để vay vốn Ngân hàng số tiền 20.000.000 đng, đến hạn trả
n nhưng bà T không trả n nên ông đ đng ra trả n Ngân hàng thay cho bà T,
tng n gốc và li trả cho bà T là 22.506.000 đng và ông lấy s đ về vào năm
2008, ông canh tác sử dụng phn đất này của bà T từ đ cho đến nay. Từ trưc
đến nay bà T không c canh tác sử dụng đất thi gian nào hết, ông cải tạo sử dụng
và gn G đất từ rất lâu nên ông c công. Nay ông không đng ý vi yêu cu khởi
kiện của bà T, ông đề nghị Tòa án giải quyết không chấp nhn yêu cu khởi kiện
của bà T. Trưng hp Tòa án giải quyết chấp nhn yêu cu khởi kiện của bà T th
ông yêu cu Tòa án xem xét buc bà T phải trả cho ông giá trị của 1000m
2
đất là
100.000.000 đng, tng cng là 600.000.000 đng, đây là số tiền ông tnh dựa
trên công gn G đất, tôn tạo, cải tạo đất và số tiền ông đ trả Ngân hàng thay cho
bà T vào năm 2008. Tuy nhiên, đ là đề nghị của ông ch ông không làm đơn yêu
cu hay đơn phản tố g gửi cho Tòa án. Ông đ đưc Tòa án thông báo và giải
thch cho ông hiểu việc ông phải làm đơn yêu cu np cho Tòa án để Tòa án xem
xét nhưng ông khng định là ông không c làm đơn yêu cu g hết, đây là ý kiến
tự nguyện của ông không ai ép buc.
Đối vi yêu cu của bà Lê Thị T về việc yêu cu ông phải giao trả giấy
chng nhn quyền sử dụng đất th ông không đng ý. Hiện nay ông đang G giấy
chng nhn quyền sử dụng đất số AD 648925 do UBND huyện T cấp ngày
29/11/2005 cho bà T, ông G giấy chng nhn quyền sử dụng đất của bà T từ năm
2008 cho đến nay, lý do ông G giấy chng nhn quyền sử dụng đất là do ông trả
tiền Ngân hàng thay cho bà T vào năm 2008.
Ti biên bn ly li khai ngy 16/8/2024, ngưi c quyền li ngha vụ liên
quan b Lê Th D trình bày:
Phn đất mà bà Lê Thị T đang tranh chấp vi chng bà (ông Lê Văn G) c
ngun gốc trưc đây là của bà Đng Thị T1 (bà T1 là m của ông G, bà T) canh
tác, sau này ông Lê Văn G canh tác sử dụng. Năm 2005 bà T1 c tranh chấp đất
vi ông G và bà, Tòa án giải quyết buc bà và ông G trả lại cho bà T1 6000m
2
đất
thuc mt phn của thửa đất số 44 t bản đ số 2, tại x A1. Sau đ, bà T1 chuyển
nhưng đất cho bà T, bà T c giấy chng nhn quyền sử dụng đất th bà T thế
chấp vay vốn của Ngân hàng, không c khả năng trả n nên ông G mi chuc đất
trả tiền thay cho bà T, bà và ông G canh tác sử dụng đất từ khi bà và ông G kết
5
hôn cho đến nay. Nay bà không đng ý giao trả đất theo yêu cu khởi kiện của bà
Lê Thị T. Trưng hp yêu cu khởi kiện của bà T đưc chấp nhn th bà không
c yêu cu g hết. Bà thống nhất vi ý kiến của chng bà là ông Lê Văn G.
Ti Bn án dân s sơ thẩm số 189/2024/DS-ST ngy 18/9/2024 của Ta án
nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre (nay l To án nhân dân khu vc 9-Vnh Long)
đã quyết đnh:
1. Chấp nhn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị T đối vi bị đơn
ông Lê Văn G và ngưi c quyền li, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị D.
1.1. Buc ông Lê Văn G và bà Lê Thị D c nghĩa vụ giao trả bà Lê Thị T
phn đất c diện tch 6000m
2
thuc thửa đất số 865, t bản đ số 2, đất ta lạc ấp
A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long) theo số liệu đo đạc
c, theo kết quả đo đạc thực tế hiện nay thuc mt phn thửa đất số 23, t bản đ
số 4, đất ta lạc ấp A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long),
gm các thửa đất c ký hiệu như sau: thửa 23a diện tch 4655,3m
2
, thửa 23b diện
tch 38,5m
2
, thửa 23c diện tch 63,4m
2
và thửa 23d diện tch 1242,8m
2.
theo ha
đ thửa đất ngày 22/02/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T,
tỉnh Bến Tre.
Buc bà Lê Thị T c nghĩa vụ giao trả cho ông Lê Văn G và bà Lê Thị D
giá trị của mt cống thoát nưc c chiều ngang 0,8 mét, dài 05 mét, cao 1,5 mét,
bề dày 0,1 mét vi số tiền là 9.764.000 đng (Chn triệu, bảy trăm sáu mươi bốn
ngàn đng). Bà Lê Thị T đưc quyền quản lý sử dụng mt cống thoát nưc c
chiều ngang 0,8 mét, dài 05 mét, cao 1,5 mét, bề dày 0,1 mét nm trên thửa đất c
ký hiệu số 23a.
Buc ông Lê Văn G và bà Lê Thị D c nghĩa vụ đốn cht, di di mt cây
bàng và hai cây gừa nm trên phn đất tranh chấp để giao trả đất cho bà Lê Thị T.
Buc bà Lê Thị T h tr chi ph đốn cht, di di mt cây bàng và hai cây gừa cho
ông Lê Văn G và bà Lê Thị D vi số tiền là 115.500 đng (Mt trăm mưi lăm
ngàn, năm trăm đng).
Ghi nhn bà Lê Thị T không tranh chấp đối vi phn đất c k hiệu thửa
94a diện tch 45,5m
2
theo ha đ thửa đất ngày 22/02/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện T.
Về đ dài t cn, vị tr thửa đất c ha đ hiện trạng sử dụng thửa đất số 23
t bản đ số 4, ta lạc tại x A1, huyện T, tỉnh Bến Tre ngày 22/02/2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T km theo.
Bà Lê Thị T c quyền liên hệ vi cơ quan Nhà nưc c thẩm quyền về đăng
ký đất đai để làm thủ tục cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp lut về đất đai.
Ghi nhn bà Lê Thị T tự nguyện đắp b bao xung quanh, nm trong diện
tch đất tranh chấp và không yêu cu ai khác phải chịu chi ph này.
6
Ghi nhn sự tự nguyện của bà Lê Thị T về việc bà Lê Thị T đng ý giao trả
cho ông Lê Văn G số tiền là 22.506.000 đng (Hai mươi hai triệu, năm trăm lẻ
sáu ngàn đng) là số tiền ông Lê Văn G đ trả Ngân hàng thay cho bà Lê Thị T.
Kể từ khi bản án c hiệu lực pháp lut, c đơn yêu cu của ngưi đưc thi
hành án (đối vi khoản tiền phải trả cho ngưi đưc thi hành án) cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, th hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền li của số tiền phải thi hành án theo mc li suất quy định tại Điều
357, khoản 2 Điều 468 B lut Dân sự 2015.
1.2. Buc ông Lê Văn G giao trả cho bà Lê Thị T bản chnh giấy chng
nhn quyền sử dụng đất số AD 648925 do y ban nhân dân huyện T, tỉnh Bến
Tre cấp ngày 29/11/2005 đối vi thửa đất số 865, t bản đ số 2, đất ta lạc ấp A,
xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre đng tên Lê Thị T.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí dân sự sơ thẩm và
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 17/10/2024, bị đơn ông Lê Văn G kháng cáo yêu cu sửa bản án sơ
thẩm theo hưng: bà Lê Thị T đưc sử dụng phn đất theo trích lục bản đ địa
chính của phn đất ngày 27/5/2005 và yêu cu G nguyên hiện trạng đất của gia
đnh ông G diện tích 6000m
2
thuc mt phn thửa số 44, t bản đ số 2, toạ lạc
tại ấp A3, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre đ đưc cấp giấy chng nhn quyền sử
dụng đất cho bà T. Ông G không thống nhất vi hoạ đ thửa đất số 23, t bản đ
số 4, xã A1 theo kết quả đo đạc ngày 22/02/2024 vì thửa đất này không đúng vi
hiện trạng mà bà T tranh chấp vi ông.
Ti phiên tòa phúc thẩm,
Bị đơn ông Lê Văn G vn G nguyên ni dung kháng cáo.
Nguyên đơn bà Lê Thị T không đng ý vi ni dung đơn kháng cáo của
ông G; yêu cu Toà án cấp phúc thẩm G nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long phát biểu:
Về tố tụng: những ngưi tiến hành tố tụng đ tuân theo đúng các quy định
của B lut Tố tụng dân sự; những ngưi tham gia tố tụng đ thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của h theo quy định của pháp lut.
Về ni dung: đề nghị Hi đng xét xử căn c khoản 1 Điều 308 B lut Tố
tụng dân sự, G nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu chng c có trong h sơ vụ án đưc thẩm
tra tại phiên tòa; căn c vào kết quả tranh tụng tại phiên toà; xét kháng cáo của bị
đơn ông Lê Văn G và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long
tham gia phiên toà; Hi đng xét xử nhn định:
7
[1] Về tố tụng: ông Lê Văn G kháng cáo và thực hiện các thủ tục kháng cáo
hp lệ nên đưc xem xét giải quyết theo trnh tự phúc thẩm.
[2] Về ni dung: ông Lê Văn G kháng cáo không đng ý trả đất cho bà Lê
Thị T. Xét kháng cáo của ông G nhn thấy:
[2.1] Về ngun gốc và quá trnh biến đng của phn đất tranh chấp: theo
trnh bày của các đương sự và kết quả thu thp h sơ cấp giấy chng nhn quyền
sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T và xác nhn của
Uỷ ban nhân dân x A1, huyện T; xác định phn đất tranh chấp c diện tch
6000m
2
thuc mt phn thửa đất số 23, t bản đ số 4, đất ta lạc ấp A, xã A1,
huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long) c ngun gốc là của bà Đng
Thị T1 (đ chết) là m rut của bà Lê Thị T và ông Lê Văn G khai phá sử dụng,
ngày 06/8/2003 h bà Lê Thị T1 đưc Uỷ ban nhân dân huyện T cấp giấy chng
nhn quyền sử dụng đất thửa 44 t bản đ số 2 diện tch 12.331m
2
, đất ta lạc tại
x A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long). Vào tháng 10/2005
bà T1 lp hp đng chuyển nhưng quyền sử dụng đất (theo hnh thc m cho
con) để cho bà Lê Thị T phn đất c diện tch 6000m
2
thuc mt phn thửa đất 44
t bản đ số 2. Ngày 29/11/2005, bà Lê Thị T đưc Uỷ ban nhân dân huyện T cấp
giấy chng nhn quyền sử dụng đất thuc thửa đất số 865, t bản đ số 2, đất ta
lạc ấp A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre. Theo đo đạc chnh quy ông Lê Văn G kê
khai nhưng chưa đưc cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất.
[2.2] Bà T khởi kiện yêu cu ông G và bà D giao trả phn đất c diện tch
6000m
2
theo đo đạc 299 thuc thửa đất số 865, t bản đ số 2, đất ta lạc ấp A,
xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre, qua đo đạc chnh quy thuc mt phn thửa đất số
23, t bản đ số 4, ta lạc ấp A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh
Vĩnh Long).
Nhn thấy, ông G và bà D đều thừa nhn bà T đưc m là bà Đng Thị T1
tng cho quyền sử dụng đất và đưc cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất đối
vi diện tch 6000m
2
thuc thửa đất số 865, t bản đ số 2, ta lạc ấp A, xã A1,
huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long) nên đây là tnh tiết, sự kiện
không phải chng minh theo quy định tại Điều 92 B lut Tố tụng dân sự. Bà T
cho rng từ khi bà đưc cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất th ông G và bà
D ngăn cản không cho bà sử dụng đất, ông G và bà D cng thừa nhn bà T không
c sử dụng đất, ông G và bà D là ngưi sử dụng đất từ khi bà T đưc cấp giấy
chng nhn quyền sử dụng đất cho đến nay. Bà T, ông G và bà D cng thừa nhn
bà T c thế chấp thửa đất số 865, t bản đ số 2 của bà T để vay vốn tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện T, đến hạn thanh toán tiền gốc,
li cho Ngân hàng th ông G là ngưi trả n Ngân hàng thay cho bà T và nhn
giấy chng nhn quyền sử dụng đất của bà T cất G. Trong khi đ, bà T cho rng
do khi vay vốn xong bà đi làm ăn xa không nh thi gian trả n, bà không đưc
8
ai thông báo thanh toán n vay, việc ông G trả tiền Ngân hàng thay cho bà th bà
không hay biết.
Xét thấy, việc ông G và bà D sử dụng phn đất c diện tch 6000m
2
thuc
thửa đất số 865, t bản đ số 2, ta lạc ấp A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay
là xã A2, tỉnh Vĩnh Long) đưc cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất cho bà T,
qua đo đạc thực tế thuc mt phn thửa đất số 23, t bản đ số 4, ta lạc ấp A, xã
A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long), trong khi ông G và bà
D không đưc cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất đ làm ảnh hưởng đến
quyền và li ch hp pháp của bà T nên bà T yêu cu ông G và bà D giao trả phn
đất c diện tch 6000m
2
là c căn c.
Về vị tr phn đất tranh chấp, theo Công văn số 733/CNTP-TTLT ngày
19/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T thể hiện “…Theo
h sơ đa chnh do chi nhánh đang qun l, thửa đt số 44, t bn đ số 2 (số liệu
đo đc 299), tọa lc ti xã A1 đưc chỉnh l chuyn Đng Th T1 theo Quyết đnh
số 212/QĐ-UB ngy 06/8/2003 sau đ tách mt phn thửa vi diện tch 6000m
2
(mang số thửa mi 865) chuyn cho Lê Th T, ngoi các thông tin trên, Chi nhánh
không cn lưu G thông tin no khác liên quan đến thửa 44 t bn đ số 2. Đối vi
việc cung cp trch lục thửa đt 44, t bn đ số 2, xã A1 đối vi thửa đt số 865
t bn đ số 2 khi tách thửa cp giy chng nhn quyền sử dụng đt không đưc
chỉnh l trên bn đ, do đ không th trch lục đưc…”. Tại Biên bản xác minh
ngày 14/8/2024 th Uỷ ban nhân dân x A1, huyện T cung cấp thông tin như sau:
“…Thửa đt số 23, t bn đ số 4 ti xã A1 l kết qu đo đc chnh quy hiện nay,
theo đo đc 299 thửa đt số 23, t bn đ số 4 thuc trn thửa 44 t bn đ số 2
xã A1. Sau khi tách thửa 865 t bn đ số 2 t thửa 44 t bn đ số 2 thì phn
đt cn li của thửa 44 t bn đ số 2 không xác đnh đưc là thửa đt nào, bởi
vì không c chỉnh l trên bn đ đa chnh. Đối vi v tr đt của thửa 865 t bn
đ số 2 thì không xác đnh đưc v tr đt nm đâu trong thửa đt s 44 t bn
đ số 2 xã A1 (theo đo đc 299) v cng không xác đnh đưc thửa đt s 865
t bn đồ s 2 nm v tr nào trong thửa 23 t bn đ số 4 xã A1 (theo đo đc
chnh quy). Đối vi sơ đ v tr thửa đt số 23 t bn đ số 4 do Uỷ ban nhân dân
xã A1 trch lục ngy 28/9/2022 thì v tr phần đt tranh chp do v bng tay, chỉ
mang tnh cht tham kho…”. Như vy, việc bà T yêu cu ông G và bà D giao
trả cho bà Lê Thị T phn đất c diện tch 6000m
2
thuc mt phn thửa đất số 23,
t bản đ số 4, ta lạc ấp A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre, theo ha đ thửa đất
ngày 22/02/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T, gm các
thửa đất c ký hiệu như sau: thửa 23a diện tch 4.655,3m
2
, thửa 23b diện tch
38,5m
2
, thửa 23c diện tch 63,4m
2
và thửa 23d diện tch 1.242,8m
2.
là c căn c,
Toà án cấp sơ thẩm chấp nhn yêu cu khởi kiện của bà T là ph hp.

9
Trên phn đất tranh chấp c các tài sản gm: 01 cây bàng, 02 cây gừa đưng
knh gốc nh hơn 20cm và 01 cống thoát nưc c chiều ngang 0,8 mét, dài 05
mét, cao 1,5 mét, bề dày 0,1 mét. Xét thấy bà T tự nguyện giao trả cho ông G và
bà D giá trị tài sản trên đất và h tr chi ph di di cây trng theo kết quả của Hi
đng định giá nên Toà án cấp sơ thẩm ghi nhn là ph hp.
[2.3] Đối vi yêu cu khởi kiện của bà T về việc yêu cu ông G giao trả bản
chnh giấy chng nhn quyền sử dụng đất số AD 648925 do y ban nhân dân
huyện T, tỉnh Bến Tre cấp ngày 29/11/2005 cho bà Lê Thị T. Xét thấy, ông G thừa
nhn c G giấy chng nhn quyền sử dụng đất nêu trên của bà T nên đây là tnh
tiết, sự kiện không phải chng minh đối vi các đương sự theo quy định tại Điều
92 B lut Tố tụng dân sự nên Toà án cấp sơ thẩm chấp nhn yêu cu khởi kiện
của bà T là ph hp. Tuy nhiên, trưng hp ông G không giao giấy chng nhn
quyền sử dụng đất cho bà T thì kiến nghị cơ quan c thẩm quyền huỷ giấy chng
nhn quyền sử dụng đất mà ông G đang G để cấp giấy chng nhn quyền sử dụng
đất mi cho bà T khi bà T có yêu cu.
Từ những phân tch trên, thấy rng bị đơn ông Lê Văn G kháng cáo nhưng
không cung cấp đưc chng c mi c giá trị chng minh nên không c căn c
để chấp nhn yêu cu kháng cáo của ông G. Tại phiên toà, ông G trnh bày đng
ý trả đất cho bà T nhưng yêu cu bà T phải trả cho ông giá trị đất theo giá thị
trưng, tuy nhiên bà T không đng ý nên Hi đng xét xử không c cơ sở để ghi
nhn.
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre là phù hp
vi nhn định của Hi đng xét xử nên đưc chấp nhn.
[4] Về án phí:
- Án ph sơ thẩm: Toà án cấp sơ thẩm buc ông Lê Văn G và bà Lê Thị D
c nghĩa vụ np án phí dân sự sơ thẩm là đúng quy định. Tuy nhiên, do ông G và
bà D là ngưi cao tui nên cn điều chỉnh lại cho phù hp, miễn toàn b án phí
cho ông G và bà D.
- Án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chấp nhn nên l ra ông Lê
Văn G phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định. Tuy nhiên, do ông G là ngưi
cao tui nên đưc miễn toàn b án phí.
[5] Về chi phí tố tụng phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chấp nhn nên
ông Lê Văn G phải chịu chi phí tố tụng phúc thẩm là 8.790.000 đng và đ np
xong.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 308 B lut Tố tụng dân sự năm 2015.
10
Không chấp nhn kháng cáo của bị đơn ông Lê Văn G. G nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số 189/2024/DS-ST ngày 18/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện
T, tỉnh Bến Tre (nay là Toà án nhân dân khu vực 9-Vĩnh Long), c điều chỉnh về
phn án ph sơ thẩm.
Áp dụng các Điều 158, 166 B lut Dân sự. Áp dụng khoản 16 Điều 3; các
Điều 26, 97, 166, 170, 179, 203 Lut Đất đai năm 2013. Áp dụng Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban T1 vụ Quốc Hi quy định về
mc thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị T đối vi bị đơn
ông Lê Văn G và ngưi c quyền li, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị D.
1.1. Buc ông Lê Văn G và bà Lê Thị D c nghĩa vụ giao trả bà Lê Thị T
phn đất c diện tch 6000m
2
thuc thửa đất số 865, t bản đ số 2, đất ta lạc tại
ấp A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long) theo số liệu đo
đạc c; theo kết quả đo đạc thực tế hiện nay thuc mt phn thửa đất số 23, t bản
đ số 4, đất ta lạc tại ấp A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh
Long); gm các thửa đất c ký hiệu như sau: thửa 23a diện tch 4.655,3m
2
, thửa
23b diện tch 38,5m
2
, thửa 23c diện tch 63,4m
2
và thửa 23d diện tch 1.242,8m
2
theo ha đ thửa đất ngày 22/02/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 26-
Vĩnh Long).
Buc bà Lê Thị T c nghĩa vụ giao trả cho ông Lê Văn G và bà Lê Thị D
giá trị của mt cống thoát nưc c chiều ngang 0,8 mét, dài 05 mét, cao 1,5 mét,
bề dày 0,1 mét vi số tiền là 9.764.000 đng (Chn triệu, bảy trăm sáu mươi bốn
nghìn đng). Bà Lê Thị T đưc quyền quản lý sử dụng mt cống thoát nưc c
chiều ngang 0,8 mét, dài 05 mét, cao 1,5 mét, bề dày 0,1 mét nm trên thửa đất c
ký hiệu số 23a.
Buc ông Lê Văn G và bà Lê Thị D c nghĩa vụ đốn cht, di di mt cây
bàng và hai cây gừa nm trên phn đất tranh chấp để giao trả đất cho bà Lê Thị T.
Buc bà Lê Thị T h tr chi ph đốn cht, di di mt cây bàng và hai cây gừa cho
ông Lê Văn G và bà Lê Thị D vi số tiền là 115.500 đng (Mt trăm mưi lăm
nghìn, năm trăm đng).
Ghi nhn bà Lê Thị T không tranh chấp đối vi phn đất c k hiệu thửa
94a diện tch 45,5m
2
theo ha đ thửa đất ngày 22/02/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện T (nay là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu
vực 26-Vĩnh Long).
Về đ dài t cn, vị tr thửa đất c ha đ hiện trạng sử dụng thửa đất số 23
t bản đ số 4, ta lạc tại x A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh

11
Long) ngày 22/02/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T km
theo.
Ghi nhn bà Lê Thị T tự nguyện đắp b bao xung quanh, nm trong diện
tch đất tranh chấp và không yêu cu ai khác phải chịu chi ph này.
Ghi nhn sự tự nguyện của bà Lê Thị T về việc bà Lê Thị T đng ý giao trả
cho ông Lê Văn G số tiền 22.506.000 đng (Hai mươi hai triệu, năm trăm lẻ sáu
nghìn đng) là số tiền ông Lê Văn G đ trả n Ngân hàng thay cho bà Lê Thị T.
1.2. Buc ông Lê Văn G giao trả cho bà Lê Thị T bản chnh giấy chng
nhn quyền sử dụng đất số AD 648925 do y ban nhân dân huyện T, tỉnh Bến
Tre cấp ngày 29/11/2005 cho Lê Thị T đối vi thửa đất số 865, t bản đ số 2, đất
ta lạc ấp A, xã A1, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A2, tỉnh Vĩnh Long).
Trưng hp ông G không giao giấy chng nhn quyền sử dụng đất nói trên
cho bà T thì kiến nghị cơ quan c thẩm quyền huỷ giấy chng nhn quyền sử dụng
đất mà ông G đang giữ để cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất mi cho bà T
khi bà T có yêu cu.
Bà Lê Thị T c quyền liên hệ vi cơ quan Nhà nưc c thẩm quyền về đăng
ký đất đai để làm thủ tục cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp lut về đất đai.
2. Về chi ph tố tụng:
Chi phí tố tụng sơ thẩm tng cng là 8.411.000 đng (Tám triệu, bốn trăm
mưi mt nghìn đng), bà Lê Thị T đ np xong. Buc ông Lê Văn G và bà Lê
Thị D c nghĩa vụ liên đi trả lại cho bà T số tiền 8.411.000 đng (Tám triệu, bốn
trăm mưi mt nghìn đng).
Chi phí tố tụng phúc thẩm là 8.790.000 đng (tám triệu, bảy trăm chn mươi
nghn đng) ông Lê Văn G phải chịu và đ np xong.
3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp lut (đối vi các trưng hp cơ quan
thi hành án có quyền chủ đng ra quyết định thi hành án) hoc kể từ ngày c đơn
yêu cu thi hành án của ngưi đưc thi hành án (đối vi các khoản tiền phải trả
cho ngưi đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mc lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của B lut Dân sự năm 2015.
4. Về án phí:
- Án ph sơ thẩm: ông Lê Văn G và bà Lê Thị D đưc miễn.
- Án ph phúc thẩm: ông Lê Văn G đưc miễn. Hoàn lại cho ông G số tiền
tạm ng án ph đ np 300.000 (ba trăm nghìn) đng theo biên lai thu số 0005869
ngày 18/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là
Phòng Thi hành án dân sự khu vực 9-Vĩnh Long).
Trưng hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự th ngưi đưc thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân
12
sự c quyền tha thun thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện thi hành
án, hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều
9 Lut Thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Lut Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Vĩnh Long;
- TAND khu vực 9-Vĩnh Long;
- Phòng THADS khu vực 9-Vĩnh Long;
- Phòng GĐKT,TT&THA T. Vĩnh Long;
- Lưu h sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hữu Lương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm