Bản án số 157/2024/DSST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 157/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 157/2024/DSST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Thành (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 157/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Thế D - Ông Đặng Hoàng N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ HT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 157/2024/DSST
Ngày: 30/9/2024
V/v tranh chấp dân sự
về hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thinh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Tiến Dũng
2/ Bà Nguyễn Thị Bích Liễu
- Thư ký phiên tòa: Thái Thị Thuý Vân - Thư Tòa án nhân dân thị
HT.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị HT tham gia phiên tòa:
Nguyễn Lâm Thuý Vi - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sTòa án nhân dân thị HT, tỉnh Tây
Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ s193/2024/TLST-DS ngày 13 tháng
5 năm 2024 về tranh chấp dân s“Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 47/2024/QĐXX-ST ngày 06 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thế D, sinh năm 1967; địa chỉ: Số A, khu phố
C, phường L, thị xã H, tỉnh Tây Ninh (vắng).
2. Bị đơn: Ông Đặng Hoàng N, sinh năm 1972; địa chỉ: Số B, đường C, khu
phố L, phường L, thị xã H, tỉnh Tây Ninh (vắng).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Thế D trình bày: Do quen biết nhau, nên vào
ngày 06/11/2023 ông N vay của ông số tiền 300.000.000 đồng, mục đích
kinh doanh mua bán và trồng cây sinh thái, sân vườn. Cam kết 02 tháng trả lãi 2%/
tháng trả luôn tiền gốc. Đến ngày 01/12/2024 vay thêm 10.000.000 đồng, đến nay
vẫn không trả tiền gốc lãi cho ông tổng cộng vốn 310.000.000 đồng. Nay yêu
cầu ông N trả tiền gốc đã vay 310.000.000 đồng vốn tính một mức lãi suất
1,66%/tháng từ khi vay đến nay.
Đối với bị đơn ông Đặng Hoàng N, Tòa án tống đạt các thủ tục tố tụng
theo quy định, nhưng ông N không trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của
nguyên đơn, cũng như không đến Tòa án theo giấy triệu tập của Tòa án, không
tham gia phiên họp, phiên tòa xét xử nên không có ý kiến.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã HT trình bày:
2
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ đưa vụ án ra xét xử
bảo đảm đúng quy định, thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân
sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tc; Những
người tham gia tố tụng nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, có
đơn xin vắng mặt, bị đơn không có ý kiến, vắng mặt tại phiên tòa.
- Về nội dung: Căn cứ vào Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự; Nghị
quyết 326 quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền vốn
310.000.000 đồng tính lãi suất theo quy định. Xác định nghĩa vụ chịu án phí
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào caùc chứng cứ, tài liệu coù trong hoà sô vuï aùn đã được thaåm tra taïi
phieân toøa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, H ñoàng xeùt xöû nhaän ñònh:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn ông Nguyễn Thế D đơn xin xét xử vắng
mặt. Đối với ông Đặng Hoàng N bị đơn, Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng
theo quy định, nhưng ông N vắng mặt không do, nên căn cứ vào Điều 228,
238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt họ.
[2]. Về nội dung: Giao dịch giữa ông D với N thật, ông N giấy
nhận nợ (vay tiền) của ông D.
Thể hiện, theo giấy nhận nợ (vay tiền) ông N vay của ông D số tiền
300.000.000 đồng vào ngày 06/11/2023, hẹn trả tiền ngày 06/01/2024, không ghi
lãi suất ngày 01/12/2023 vay 10.000.000 đồng, không hẹn ngày trả tiền, không
ghi lãi suất. Theo ông D thì ông N cam kết 02 tháng trả lãi 2%/tháng trả luôn tiền
gốc, nay yêu cầu tính lãi 1,66%/tháng.
[3]. Đối với ông Đặng Hoàng N, Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng theo
quy định của pháp luật, nhưng ông N không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng không đến Tòa án tham gia phiên họp
phiên tòa. Căn cứ vào Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự vnghĩa vụ chứng
minh chứng cứ nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, nhưng bị đơn
không chứng minh phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên Hội đồng xét
xử xem như bị đơn đã từ bỏ quyền thì phải chịu hậu quả pháp vviệc không
chứng minh được chứng cứ.
[4]. Như vậy, căn cứ vào chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, giấy nhận nợ
(vay tiền), ông N có vay tiền của ông D số tiền 300.000.000 đồng vào ngày
06/11/2023, hẹn trả tiền ngày 06/1/2024, không ghi lãi suất, ngày 01/12/2023 vay
10.000.000 đồng, không ghi ngày trả tiền lãi suất, nay ông D yêu cầu ông N trả
310.000.000 đồng vốn tính lãi theo mức lãi suất 1,66%/tháng sở phù
hợp và có lợi cho ông N, nên lãi suất được tính như sau:
300.000.000 đồng x 1,66% x 10 tháng 24 ngày (từ ngày 06/11/2023 đến
30/9/2024) = 50.198.400 đồng;
10.000.000 đồng x 1,66% x 9 tháng 28 ngày (từ ngày 01/12/2023 đến
30/9/2024) = 1.648.933 đồng;
3
Cộng tiền lãi 51.847.333 đồng (tính tròn số 51.847.000 đồng)
Tổng cộng tiền vốn 310.000.000 đồng + tiền lãi 51.847.000 đồng =
361.847.000 đồng là số tiền ông N phải trả cho ông D.
Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông N trả
cho ông D số tiền 361.847.000 đồng.
[5]. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là phù hợp với những tình tiết nêu trên.
[6]. Về án phí thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận,
theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí lphí Tòa án, bị
đơn phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên
đơn đã nộp khi khởi kiện.
Vì các lẽ trên;
QUYEÁT ÑÒNH:
Căn cứ vào Điều 91, 228, 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 463, 466 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp dân sự “Hợp đồng vay
tài sản” của ông Nguyễn Thế D đối với ông Đặng Hoàng N.
2. Buộc ông Đặng Hoàng N nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Thế D stiền
361.847.000 đồng (Ba trăm sáu mươi mốt triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn đồng
chẵn). Trong đó vốn 310.000.000 đồng, lãi 51.847.000 đồng.
Kể từ ngày bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi
hành án chưa thì hành số tiền nêu trên, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo
quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
3. Án phí: Ông Đặng Hoàng N phải chịu 18.092.350 đồng tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
Ông Nguyễn Thế D không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Chi cục Thi
hành án dân sự thị xã HT, tỉnh Tây Ninh hoàn trả cho ông D số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 7.750.000 đồng theo biên lai thu số 0011171 ngày 13/5/2024.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyeàn khaùng cáo lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp, bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
4
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND thị xã HT;
- THADS thị xã HT;
- Các đương sự;
- Lưu HS,TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Thinh
5
Tải về
Bản án số 157/2024/DSST Bản án số 157/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 157/2024/DSST Bản án số 157/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất