Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị H và anh B là vợ chồng, do mâu thuẫn vợ chồng nên chị H khởi kiện được ly hôn với anh B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐÔNG GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20/5/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Mạc Văn Hinh.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Trần Văn Cường.
A Lăng Thị Phương.
- Thư phiên tòa: ông Đỗ Duy Phú, Thư Tòa án nhân dân huyện Đông
Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang tham gia phiên tòa:
ông Nguyễn Minh Tuyến, Kiểm sát viên.
Hồi 08 giờ 00 phút, ngày 20 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ
số: 05/2025/TLST-HNGĐ, ngày 19 tháng 02 năm 2025 về việc Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị H, sinh năm 1992.
Địa chỉ: thôn C, xã M, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam, có mặt.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho chị H: ông Z - Trợ giúp viên pháp
lý, Chi nhánh Trợ giúp pháp số 04 tại huyện Đông Giang thuộc Trung tâm trợ
giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Nam, có mặt.
- Bị đơn: ZB, sinh năm 1994.
Địa chỉ: thôn C, xã M, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 01 năm 2025, các lời khai tiếp theo tại
Tòa án và tại phiên toà nguyên đơn chị H trình bày:
1. Về quan hệ hôn nhân:
Chị H và ZB kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn ngày 05 tháng 5
năm 2015 tại Ủy ban nhân dân M, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam.
Trong quá trình chung sống vợ, chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do anh ZB thường xuyên uống rượu say xỉn, không lo làm ăn, không chịu
lao động. Anh ZB kiếm được bao nhiêu tiền ttiêu xài nhân không chu cấp vợ
2
con. Khi say rượu thì chửi bới, lăng mạ, xúc phạm và đánh đập chị H. Chị H muốn
sử dụng xe của gia đình để đi làm cũng phải đưa tiền anh ZB mới cho đi.
Mọi công việc trong gia đình đều do một mình chị lo. Do vợ chồng không sống
chung được với nhau nên từ năm 2023 anh, chị không còn sống chung với nhau,
chị H đi làm công nhân Đà Nẵng, mỗi khi nghỉ làm thì không về nhà vợ chồng
mà về nhà cha mẹ ruột tại thôn Đhrồng, xã Tà Lu để sống.
Chị H xét thấy mâu thuẫn vợ chồng rất trầm trọng không thể tiếp tục chung
sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, chị và anh ZB không
còn sống chung với nhau nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
ZB.
2. Vcon chung: 02 con chung, ZCH, sinh ngày 12/02/2012 BT, sinh
ngày 21/5/2016. Ly hôn, chị H nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
không yêu cầu anh ZB cấp dưỡng.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 24/3/2025, các lời khai tiếp theo tại Tòa án
và tại phiên tòa ZB trình bày:
1. Về quan hệ hôn nhân:
Anh ZB chị H đến với nhau một cách tự nguyện, đăng kết hôn tại
UBND M, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam vào ngày 05/5/2015, theo Giấy kết hôn
số: 06/2015.
Sau khi kết hôn, vợ chồng ncha mẹ ruột một thời gian tại M, huyện
Đ, đến năm 2023 thì làm nhà và ở riêng. Trong quá trình chung sống, ban đầu sống
hạnh phúc, đến năm 2023 chị H đi làm công nhân quan hệ tình cảm với người
đàn ông khác (anh ZB nói nhưng không cung cấp chứng cứ chứng minh) từ đó vợ
chồng xảy ra mâu thuẫn. Nay anh ZB xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng,
không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên đồng ý ly
hôn.
2. Vcon chung: 02 con chung, ZCH, sinh ngày 12/02/2012 BT, sinh
ngày 21/5/2016. Ly hôn, anh ZB thống nhất giao con cho chị H trực tiếp nuôi
dưỡng và anh ZB không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: không yêu cầu giải quyết.
Ngày 10/3/2025 Tòa án nhân dân huyện Đông Giang đã xác minh tại UBND
M, huyện Đ về tình trạng hôn nhân giữa chị H anh ZB thì được biết: anh ZB
và chị H là vợ chồng hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng chị H và anh
ZB xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vchồng bất đồng quan
điểm trong cuộc sống, hoàn cảnh gia đình khó khăn. Bản thân anh ZB không
việc làm ổn định, hay uống rượu.
* Kiểm sát viên tham gia phiên tòa pH biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương
sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật: Tòa án cấp thẩm đã thụ , Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng n
sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại các
Điều 70, 71, 72, 186, 188, 189 và 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
3
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện
thuận tình ly hôn giữa chị H và ZB.
- Về quan hệ con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận thỏa thuận giữa
hai đương sự về giao cháu ZCH, sinh ngày 12/02/2012 ZRâm Thị Bảo Châm,
sinh ngày 21/5/2016 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi mỗi cháu đủ tuổi
thành niên phù hợp với thực tế và quy định pháp luật. Chị H không yêu cầu anh
ZB cấp dưỡng nuôi con nên không đề nghị xem xét.
- Vquan hệ tài sản chung nghĩa vụ chung: Chị H anh ZB không u
cầu giải quyết nên không đề nghị xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị H đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ZB,
được nuôi 02 con chung. Anh ZB nơi trú tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng
Nam. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
trong vụ án là: "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con", vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị H và ZB kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân Cooih vào ngày 05/5/2015, nên quan hệ hôn nhân giữa chị H
anh ZB là hợp pháp.
Theo lời trình bày của chị H, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
chị H, anh ZB và qua xác minh tại địa phương cho thấy trong quá trình chung sống
giữa chị H anh ZB xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính
tình chị H và anh ZB không hợp nhau. Anh ZB thường xuyên uống rượu say xỉn,
không lo làm ăn, không chăm lo gia đình, khi say rượu thì chi bới, xúc phạm chị
H.
Do bất đồng quan điểm, cuộc sống hôn nhân giữa chị H anh ZB không
hạnh phúc, mâu thuẫn gia đình trầm trọng, kéo dài, từ năm 2023 vợ chồng không
còn chung sống. Tòa án đã tạo điều kiện về mặt thời gian, tổ chức hòa giải nhiều
lần để chị H và anh ZB đoàn tụ với nhau nhưng giữa chị H và anh ZB không thống
nhất đoàn tụ. Tại phiên hòa giải ngày 27/3/2025, chị H và anh ZB đã tự nguyện
thuận tình ly hôn, nhưng anh H không vào biên bản hòa giải. do không
tên thì anh ZB cho rằng khi nào chị H đưa anh ZB 23.000.000 đồng tiền làm nhà
thì mới ký tên chứ không phải là không đồng ý ly hôn. Anh ZB không yêu cầu Tòa
án giải quyết về tài sản chung nợ chung nên Tòa án không sở để giải
quyết. Tại phiên tòa hôm nay cả chị H anh ZB tự nguyện thuận tình ly hôn.
Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa chị H anh ZB lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
4
vậy, Hội đồng xét xử công nhận sthuận tình ly hôn giữa chị H ZB theo quy
định tại Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị H anh ZB 02 con chung, ZCH, sinh ngày
12/02/2012 và BT, sinh ngày 21/5/2016. Tại phiên tòa, chị H và anh ZB thống nhất
giao cháu Hải và cháu Châm cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu
đủ tuổi thành niên. Chị H không yêu cầu anh ZB cấp dưỡng nuôi con, anh ZB
không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con. Nguyện vọng của cháu Hải cháu Châm
mong muốn được ở với chị H.
Xét thấy, việc thỏa thuận về nuôi con giữa chị H anh ZB tại phiên tòa
tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội, phù hợp
với nguyện vọng của các con, căn cứ Điều 246 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều
58, Điều 81 luật Hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuận về
nuôi con giữa chị H và anh ZB.
[2.3] Về tài sản chung nghĩa vụ chung: Chị H anh ZB không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này, khi có đơn yêu cầu
thì Tòa án sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
[3] Tại phần tranh luận, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên
đơn đề nghị Hội đồng xét xử cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn; nguyên đơn
được trực tiếp nuôi 02 con chung không yêu cầu nguyên đơn cấp dưỡng nuôi
con. Bị đơn không có ý kiến tranh luận với bị đơn.
[4] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
xét thấy đề nghị của Kiểm sát viên là đúng quy định pháp luật nên chấp nhận.
[5] Về án phí: Năm 2025, hộ gia đình ZB, chị H cận nghèo nên chị H
được miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 235 Điều 246 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 55, 56, 57, 81, 82
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị HZB.
2. Về con chung: Công nhận thỏa thuận về nuôi con giữa chị H anh ZB,
giao con chung ZCH, sinh ngày 12/02/2012 và BT, sinh ngày 21/5/2016 cho chị
ALăng H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ tuổi thành niên.
Chị H không yêu cầu anh ZB cấp dưỡng nuôi con.
5
Anh ZB quyền, nghĩa vthăm nom chăm sóc con chung không ai được
cản trở. Khi có lý do chính đáng các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con
và mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Chị H anh ZB không yêu cầu giải
quyết.
4. Về án phí: Chị H được miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (20/5/2025).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Nam; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Đông Giang;
- Chi cục THADS huyện Đông Giang;
- UBND xã Mà Cooih;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Mạc Văn Hinh
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất