Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Quảng Ngãi (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận đơn khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-4-2025
V/v:“Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Na Na
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Vănng
2. Bà Nguyễn Thị Xuân Thương
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Văn Dương - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi tham gia phiên tòa: Ông Võ Hồng Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
514/2024/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2024 về việc: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2025/QĐXXST-
DS ngày 31 tháng 3 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 74/2025/QĐST-DS
ngày 18 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1993
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1991
Cùng địa chỉ: Thôn B, xã N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. (ChP, anh V
đều vắng mặt và có đơn xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 25-11-2024 các tài liệu trong hồ sơ v
án nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình y:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 2017, chị P kết hôn với anh V và được Ủy ban
nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Trà Vinh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 23 ngày
22-02-2017. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc và sinh 01
con chung, cháu Nguyễn Thanh B, sinh ngày 14/8/2017. Sau khi sinh được 01 con
chung chị P và anh V đã phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau anh V đã
có hành vi bạo lực với chị P, nhiều lần chP đã cố gắng hàn gắn cho hai bên đoàn
tụ hoà hợp nhưng không kết quả, chị P anh V đã ly thân từ năm 2022 mãi
cho đến nay, không ai quan tâm đến ai, phần ai nấy sống. Nay, chị P nhận thấy
2
cuộc sống hôn nhân giữa chị và anh V ngày càng mâu thuẫn trầm trọng không thể
giải quyết được, vợ chồng không còn hạnh phúc. Đời sống vợ chồng không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị P u cầu Tòa án nhân dân thành
phố Quảng Ngãi giải quyết cho chị được ly hôn với anh V.
Về con chung: Giữa chị P anh V 01 con chung cháu Nguyễn Thanh
B, sinh ngày 14/8/2017. Khi ly hôn, chị P yêu cầu Toà án giải quyết giao cháu B
cho chị P là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị P không yêu
cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị P trình bày không có và không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
* Bị đơn là anh Nguyễn Văn V vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ
án. Tuy nhiên vào ngày 24/3/2025, anh V đã có văn bản gửi đến Toà án nhân dân
thành phố Quảng Ngãi. Nội dung văn bản thể hiện anh đồng ý ly hôn với chị P,
mẫu thuẫn vợ chồng giữa anh với chị P không thể hàn gắn được với nhau. Kính
mong quý toà xem xét.
Tại biên bản xác minh ngày 17-3-2025 của Tòa án nhân dân thành phố
Quảng Ngãi về điều kiện sống, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa chị P
anh V: Chính quyn địa phương UBND N cung cấp tng tin cho Toà án được
biết, chính quyền không biết được nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa chị P
với anh V, cũng kng nghe chị P hay anh V báo cáo với cơ quan có thẩm quyền
tại địa phương. Nên nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa chị P anh V thì
chính quyền địa phương không biết.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân nhân dân thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm
phán, Thư Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân s; Thẩm phán xác định quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ
là đúng theo quy định của pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chấp
hành đúng theo quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng quy định
của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kin
của nguyên đơn ch Nguyễn Thị P. Vquan hhôn nhân: Chị Nguyễn Thị P được
ly hôn vi anh Nguyễn Văn V; về con chung: Hiện nay cháu B đang sống cùng
với chị P, khi ly hôn chP đnghị giao con chung cháu Nguyễn Thanh B, sinh
ngày 14/8/2017 cho chị P là người tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu
B, chị P không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ chung: Chị P
trình bày không có nên không xem xét.
Về án phí sơ thẩm, chị P phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố, thẩm tra
tại phiên tòa, ý kiến của Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhn định:
[1] Về tố tụng:
3
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
chị Nguyễn Thị P có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh
Nguyễn Văn Vgiao con chung cháu Nguyễn Thanh B cho chị P là người chăm
sóc, nuôi dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung: Chị P trình bày không có. Bị đơn
anh Nguyễn Văn V có nơi cư trú tại xã N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó,
căn cứ xác định quan hệ pháp luật khi gii quyết là: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của B luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị P vắng mặt đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Bị đơn, anh Nguyễn Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xcăn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 227;
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên
đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử
xét thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị P anh V đã tự nguyện tìm hiểu, yêu
thương, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân P, huyện C, tỉnh Trà
Vinh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 23 ngày 22-02-2017 nên quan hệ hôn nhân
giữa chị P và anh V là hôn nhân hợp pháp.
Theo chị P trình bày, trong quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do anh V hành vi bạo lực với chị, nhiều lần chị đã cố
hàn gắn để hai bên đoàn tụ, hoà hợp nhưng không có kết quả, chị P và anh V đã
ly thân vi nhau từ năm 2022 mãi cho đến nay, phần ai nấy sống, không ai quan
tâm đến ai. Nay, chị P xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Nên chị P yêu cầu
được ly hôn với anh V.
Bị đơn anh V vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, nhưng có văn
bản gửi đến Toà án thể hiện nội dung về quan hệ hôn nhân đồng ý ly hôn với chị
P.
c căn cứ nêu trên, có đủ cơ sở để xác định, đời sống chung vợ chồng
giữa chị P anh V không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, tình
trạng hôn nhân đã trầm trọng. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhn yêu cầu khởi kiện của ch
P ly hôn với anh V.
[2.2] Vcon chung: Giữa chị P anh V 01 con chung, cháu Nguyễn
Thanh B, sinh ngày 14/8/2017. Khi ly hôn, chị P yêu cầu giao con chung cho chị
P là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục. Chị P không yêu cầu anh V
cấp dưỡng, nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy, cháu B là con chung của chị P, anh V hiện nay
cháu B đang sống cùng với chị P tại N, thành phố Q từ khi sinh ra cho đến nay.
Cuộc sống hôn nhân hiện nay giữa chị P với anh V đã ly thân, phần ai nấy sống,
không ai quan tâm ai. Hiện nay, cháu B còn nhỏ. Vì vậy, để đảm bảo về mặt tinh
thần sự phát triển tâm sinh bình thường cho cháu, cần giao cháu B cho chị
P người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu B hoàn toàn phù hợp với quy
4
định của pháp luật. Chị P không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Chị P trình bày, giữa chị với anh V
không tài sản chung không nợ. anh V không văn bản trình bày ý
kiến về các nội dung này nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Đề nghị ca Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, phợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên được chp nhận.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí thẩm đối vi tranh
chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 266
Điều 271, khoản 1 Điều 273, Điu 278, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân
sự 2015;
Căn cứ vào Điều 8, Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điu 56, Điu 57,
Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014.
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị P về việc
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị P được ly n với
bị đơn anh Nguyễn Văn V
1.2. Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Thanh B, sinh ngày
14/8/2017 cho nguyên đơn chị Nguyễn Thị P người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục. Nguyên đơn chị P không yêu cầu bị đơn anh V cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Chị Nguyễn Thị P anh Nguyễn Văn V đều quyền nghĩa vụ trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con theo quy định của pháp luật. Sau khi
ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không
ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con thì người đang trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó. lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con mức cấp dưỡng nuôi con khi
đơn yêu cầu theo quy định của pháp luật.
1.3. Về tài sn chung và nợ chung: Nguyên đơn trình bày không có tài sản
chung và không nợ. bị đơn không văn bản trình bày ý kiến về các nội
dung này nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn)
đồng tiền án pHôn nhân, gia đình sơ thẩm, được trừ vào tin tạm ứng án phí do
5
chị P đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số: 0003858 ngày 31-12-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND TP Quảng Ngãi
- Chi cục THADS TP Quảng Ngãi
- UBND xã Phong Thạnh
huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
- Đương sự
- Lưu Hồ sơ vụ án
- Lưu án văn. Lê Thị Na Na
6
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất