Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đỗ Thị Hồng C ly hôn và tranh chấp về nuôi con với Nguyễn Anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số:15/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05-3-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đoàn Thị Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyn Quc Sửu
Ông Đào Xuân Hải
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Xuân Trường - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia phiên a: Ông
Vi Văn Cảnh - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 03 m 2025, tại trsở Tán nhân dân huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thmng khai vụ án thụ lý số 289/2024/TLST- HNGĐ
ngày 10 tháng 10 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết
định đưa vụ án ra xét xsố 21/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 m
2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Đỗ Thị Hồng C, sinh năm 2001 (có mt)
Nơi thường trú: tổ dân phT, thị trấn N, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
Nơi ở hiện nay: xóm Q, xã H, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
2. Bị đơn: anh Nguyễn Anh D, sinh m 1998 (có đơn xin vắng mặt)
Nơi thường trú: tổ dân phT, thị trấn N, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
Hiện đang chấp hành án tại: phân trại số D, đội 2, trại giam N, Cục C2, Bộ
C3.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kiện ngày 24/9/2024, bản tự khai và các lời khai tiếp theo
nguyên đơn chị Đỗ Thị Hồng C trình bày:
Chị và anh Nguyễn Anh D kết hôn tháng 7 m 2019, anh chị được tự do
tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân n thtrấn N, huyện T,
tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn v chng chung sống tại tổ dân phố T, thị trấn N.
Ban đầu vợ chồng chung sống hoà thun, hành phúc được một thi gian ngn t
vợ chồng phát sinh u thuẫn , nguyên nhân mâu thuẫn do anh D không tu chí
làm ăn, không chăm lo cho gia đình, vợ chng tng xuyên đánh cãi nhau.
Chị đã nhiều lần về nhà bố mẹ đẻ sinh sống nhưng sau đó anh D đến xin lỗi nên
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
chị về đoàn tụ với anh D. Từ tháng 10 m 2022 chị về sống ở xóm Q, H, v
chồng sống ly thân. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không n, mục đích hôn
nhân không đạt đưc nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh D.
Về con chung: anh chị 01 con chung Nguyn Diệp C1, sinh ngày
14/11/2019. Hiện con chung đang vi chị, vợ chng ly n chị xin đưc nuôi
con chung, chị không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, rung canh tác, công sức đóng
góp trong thi gian ở chung: chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà chị C mặt giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh D. Về
con chung: chị xin được nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Diệp C1, sinh ngày
14/11/2019, chị không yêu cầu anh D phi cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung vi sản, ruộng canh tác, công sức đóng góp
trong thời gian ở chung: chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại Bản tự khai b đơn là anh Nguyễn Anh D trình bày:
Anh và chị ĐThị Hồng C kết hôn năm 2019, đăng ký kết hôn tại y
ban nhân dân thị trấn N, huyn T. Sau khi kết hôn, chị C về làm u nhà anh, vợ
chồng chung sống tại tổ n phố T, thị trấn N. Quá trình chung sống vợ chồng
thường xảy ra nhiều mâu thun hay cãi nhau do bất đồng về quan đim sống. Nay
chị C làm đơn xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn với chị C.
Về con chung: anh chị C con chung 01 con chung là Nguyễn Diệp
C1, sinh ngày 14/11/2019, con chung đang vi chị C, hiện nay anh đang chấp
hành án không đủ điều kiện để nuôi con chung nên anh đồng ý để chị C nuôi con
chung.Về tài sản chung: anh D không yêu cầu Tòa án gii quyết, tại phiên toà anh
D vắng mặt.
Kiểm sát viên đại diện Vin kim sát nhân dân huyện Tân Yên phát biểu ý
kiến v việc tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình gii quyết vụ án của Thẩm
phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đảm bảo theo quy định.
Đối vi nhng người tham gia tố tụng: nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng
quy định của pháp luật.
Về ni dung: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhn yêu cầu ly hôn của nguyên
đơn xử cho chị Đỗ Thị Hồng C được ly hôn anh Nguyễn Anh D.
Về con chung: giao cho chị Đỗ Thị Hồng C nuôi ng con chung
Nguyễn Diệp C1, sinh ngày 14/11/2019, anh Nguyn Anh D không phi cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị C.
Về án phí: chị Đỗ Thị Hồng C phải chịu án phí n sự thẩm theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu i liệu, chứng ctrong hồ vụ án được thm tra
tại phiên toà, n cứ vào ý kiến đề nghị của đương sự. Căn cứ vào kết quthảo
lun nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thm quyền giải quyết, thủ tục tố tụng: chị Đỗ Thị Hồng C khởi
kin yêu cầu ly hôn gii quyết về con chung vi anh Nguyễn Anh D i
3
thường trú tại tổ n phố T, thị trấn N, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Tòa án nhân dân
huyện n n đã thụ giải vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đúng pháp
lut, đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ
án, Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không thành nên đưa vụ án ra xét xử là đúng
quy định.
Tại phiên tòa anh Nguyễn Anh D vắng mặt nhưng đã có đơn xin vắng mặt
nên Hội đồng xét xử xét xử vng mặt anh D là đúng quy định tại khoản 1 Điều
227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng n sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị C và anh D kết hôn với nhau năm 2019 trên
cơ sở tự nguyn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn N, huyện T nên
hôn nhân giữa anh chị là hôn nhân hp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị đã thời
gian chung sống hạnh phúc. Đến m 2022, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân v chng mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không hp
nhau. Từ tháng 10 năm 2022 vợ chồng sống ly thân, nay chị C xác định tình cảm
vợ chng không còn, chị xin được ly hôn vi anh D, anh D cũng đồng ý ly hôn
với chị C. Hội đồng xét xử thấy, chị C anh D đã sống ly thân, anh chị không
quan m, chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị đều đề nghị
được lyn. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần
xử cho chị Đỗ Thị Hồng C được ly hôn anh Nguyễn Anh D là phù hợp.
[3] Về con chung: chị C và anh D có 01 con chung là Nguyễn Diệp C1, sinh
ngày 14/11/2019. Vợ chồng ly hôn, chị C xin được nuôi dưỡng con chung, chị C
không u cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy: ch
C và anh D có 01 con chung chưa thành niên, hiện con chung đang vi chị C,
chị C nguyện vng nuôi dưỡng cháu C1. Anh D đồng ý để cho chị C nuôi cháu
C1. Hiện nay, anh D đang đi chấp hành án, chị C hin làm kinh doanh online tại
nhà có thu nhập n định nên đủ khả năng và điu kiện chăm sóc nuôi dưỡng, giáo
dục con chung nên cần giao cho chị C nuôi dưỡng cháu C1 phù hợp vi quy
định tại khoản 2 Điu 81 Luật Hôn nhân gia đình. Do chị C tnguyện không
yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị nên không buộc anh D phải
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị C.
Sau khi ly hôn, người kng trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ tm
nom con chung mà không ai được cản trở theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều
82 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức
đóng góp trong thi gian chung: chị C, anh D không đề nghị gii quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: chị Đỗ Thị Hng C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn,
gim, thu nộp qun và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
[6] Về quyền kháng cáo: c đương squyền kháng o theo quy định
tại Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ lut Tố tụng n sự.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn ckhoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39,
khoản 3 Điều 144, khoản 1 Điu 146, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điu 227, khoản
1 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Ttụng n sự; khoản 1 Điều
56; khoản 2 Điều 81, khoản 1, khoản 3 Điều 82, Điu 83 Luật Hôn nhân và Gia
đình; điểm a khoản 5 Điu 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban Tng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim,
thu np quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Đỗ Thị Hồng C được ly hôn anh Nguyễn Anh
D.
2. Về con chung: giao cho chị Đỗ Thị Hồng C nuôi con chung là Nguyễn
Diệp C1, sinh ngày 14/11/2019, anh Nguyễn Anh D không phải cấp dưỡng nuôi
con chung cùng chị Đỗ Thị Hồng C.
Sau khi ly hôn, ngưi không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà kng ai được cản trở.
3. Về án phí: chị Đỗ Thị Hồng C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án pn ssơ thm được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đng)
tin tạm ứng án pđã nộp tại Biên lai thu tin tạm ứng án phí, lệ pTòa án s
0007076 ngày 10 tháng 10 năm 2024 tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Tân
Yên. Xác nhn chị Đỗ Thị Hồng C đã nộp đủ án p dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn mặt quyền kháng o bản án
trong thời hn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. B đơn vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong thi hn 15 ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bc Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện Tân Yên;
- CCTHADS huyện Tân Yên;
- UBND thị trấn Nhã Nam;
- c đương sự;
- Lưu.
Đoàn Thị Oanh
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất