Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
| Số hiệu: | 15/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 15/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng thương mại cổ phần Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 9 - ĐẮK LẮK Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:15/2025/DS-ST
Ngày: 08 - 9- 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - ĐẮK LẮK
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Năng Quân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Độ
2. Bà Phạm Thị Thùy Dung
- Thư ký phiên toà: Ông Hoàng Công Đức - Thư ký Toà án nhân dân khu
vực 9 - Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk tham gia phiên
tòa: Ông Phan Đình Toàn - Chức vụ: Kiểm sát viên
Ngày 08 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 61/2025/TLST- DS, ngày 14 tháng 3 năm
2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 08/2025/QĐXX-ST, ngày 30 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Q; trụ sở: Tầng 1 và tầng 2,
Tòa nhà Sailing Tower - 111 A Pasteur, phường Sài G, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V - Chức vụ: Tổng Giám đốc
Ngân hàng thương mại cổ phần Q.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Võ Ngọc Q - Chức vụ: Giám đốc.
Người được ủy quyền: Ông Từ Thế Anh H; địa chỉ: 27 Nguyễn Tất Th,
phường B, tỉnh Đắk Lắk, (theo Giấy ủy quyền ngày 10/3/2025). Có mặt
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Doãn Th; địa chỉ: Thôn 6, xã Ea R (nay là xã Ea D),
tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lý Ch, sinh năm 1992. Vắng
mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Địa chỉ cũ: Ấp trường khánh 1, xã Long Th,
huyện Phụng H, tỉnh Hậu Giang và địa chỉ hiện nay: Ấp Trường Khánh 1, xã
Thạnh H, thành phố Cần Thơ. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 01 năm 2025, quá trình tham gia tố tụng
và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Từ Thế Anh H trình
bày:
Ngân hàng TMCP Q có cấp tín dụng cho ông Nguyễn Doãn Th thông qua
Hợp đồng tín dụng (HĐTD) số 7472130.22 ngày 22/01/2022, để ông Th vay số
tiền 670.000.000 đồng; mục đích vay: Thanh toán tiền mua xe ô tô; thời hạn vay
72 tháng; lãi suất vay 9,1%/năm, trong 12 tháng đầu tiên sau đó sẽ điều chỉnh 03
tháng/1 lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm quy định của Ngân hàng tại thời
điểm điều chỉnh cộng dồn biên độ 4,1%/năm; ngày 22/01/2022 Ngân hàng TMCP
Q đã giải ngân cho ông Nguyễn Doãn Th số tiền 670.000.000 đồng theo đơn đề
nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 7472130 (1).22, theo đúng yêu cầu của
ông Nguyễn Doãn Th và phù hợp với quy định tại HĐTD. Trong thời gian thực
hiện HĐTD ông Nguyễn Doãn Th đã nhiều lần vi phạm nghĩa vụ thanh toán, đến
ngày 11/12/2024 ông Nguyễn Doãn Th mới trả được số tiền gốc là 204.820.000
đồng và tiền lãi là 121.711.879 đồng. Mặc dù, Ngân hàng TMCP Q đã nhiều lần
đôn đốc tạo và điều kiện trả nợ nhưng ông Nguyễn Doãn Th vẫn không trả nợ
theo yêu cầu của Ngân hàng, nên khoản nợ của ông Nguyễn Doãn Th đã chuyển
sang nợ quá hạn từ ngày 28/12/2023.
Để bảo đảm cho khoản vay trên ông Nguyễn Doãn Th có thế chấp tài sản là
chiếc xe ô tô tải biển kiểm số: 47H-016.18, nhãn hiệu Hyudai, loại xe chở hàng,
số khung RLUEFT7KAMN002008, số máy MD002991D4CC, màu trắng cho
Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số: 8595583.22, ngày
22/01/2022.
Nay Ngân hàng TMCP Q khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những nội
dung sau:
- Về khoản nợ: Yêu cầu ông Nguyễn Doãn Th phải trả số tiền 645.519.129
đồng (trong đó, nợ gốc còn lại 465.180.000 đồng, lãi trong hạn 37.101.815 đồng,
lãi quá hạn và lãi chậm trả là 143.237.314 đồng) và ông Nguyễn Doãn Th phải
tiếp tục thanh toán số tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ.
- Về tài sản thế chấp: Ngân hàng TMCP Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Việc ông Nguyễn Doãn Th tự ý bán xe ô tô tải biển số 47H-01618, nhãn hiệu
Hyndai, màu trắng trên cho người khác khi đang thế chấp tại Ngân hàng thì Ngân
hàng không đồng ý và không biết, đồng thời cũng không xác nhận vào hợp đồng mua
3
bán xe giữa ông Th với ông Lý Ch và những người khác. Mặt khác, người mua xe
không thanh toán khoản nợ trên cho Ngân hàng TMCP Q.
- Trong quá trình tham gia tố tụng bị đơn ông Nguyễn Doãn Th trình bày:
Ông Nguyễn Doãn Th thừa nhận và thống nhất với nội dung mà phía nguyên
đơn đã trình bày là đúng sự thật về số tiền đã vay tại Ngân hàng TMCP Q, cũng
như về lãi suất; thời hạn vay, mục đích vay, số tiền đã trả được và tài sản đã thế
chấp tại Ngân hàng là chiếc xe ô tô biển số 47H-01618, loại ô tô tải, nhãn hiệu
Hyudai, màu trắng để đảm bảo cho khoản vay trên. Nay Ngân hàng TMCP Q khởi
kiện yêu cầu ông Nguyễn Doãn Th phải trả số tiền gốc còn lại và tiền lãi suất phát
sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết thì ông Nguyễn Doãn Th không đồng ý với lý
do khi ông Th bán xe ô tô tải trên cho người khác (ông Lý Ch) thì người mua xe nói
sẽ chuyển tiền cho Ngân hàng để trừ nợ cho ông Th, còn ông Th không nhận được
số tiền nào từ việc bán chiếc xe ô tô trên, do tin tưởng nên ông Th không yêu cầu
phía Ngân hàng xác nhận vào hợp đồng mua bán xe.
- Tại đơn trình bày ý kiến ông Lý Ch trình bày: Ngày 18/01/2024 ông Nguyễn
Doãn Th có bán cho ông Lý Ch một xe ô tô tải mang biển số 47H-016.18 hiện đang
thế chấp cho Ngân hàng, nhãn hiệu Hyudai, màu trắng, số máy MD 0029910466, số
khung RLUEFT 7KAMN002008, giấy đăng ký xe số 47 016799 với giá 485.000.000
đồng, trong đó phần dư nợ góp cho Ngân hàng là 485.000.000 đồng. Ngoài ra, ông Lý
Ch còn phải chịu chi phí thuê xe cẩu chở xe đã mua là 15.000.000 đồng, ông Lý Ch
có đưa tiền mặt cho ông Thái 5.000.000 đồng. Ngày 29/01/2024 ông Lý Ch đã bán lại
chiếc xe trên cho ông Nguyễn Thanh C với giá 505.000.000 đồng phần dư nợ gốc tại
Ngân hàng còn lại là 485.000.000 đồng và ông Lý Ch có nhận của ông C số tiền
20.000.000 đồng, ông C có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ góp nối phần dư nợ
của Ngân hàng theo nội dung của hợp đồng mua bán xe, việc ông C có tiếp tục trả góp
cho Nhân hàng hay không thì ông Lý Ch không rõ, việc mua bán chiếc xe ô tô được
làm hợp đồng nhưng không công chứng, chứng thực. Nên ông Lý Ch không có ý kiến
hay yêu cầu gì trong vụ án.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố
tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án; căn cứ
Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 280, Điều 463, Điều 466 và Điều 470 Bộ luật
Dân sự; căn cứ Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng. Đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q.
Buộc ông Nguyễn Doãn Th phải trả cho Ngân hàng TMCP Q số tiền gốc còn
lại là 465.180.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 08 tháng 9

4
năm 2025. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Nguyễn Doãn Th còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Về tài sản thế chấp: Ngân hàng TMCP Q không yêu cầu giải quyết, đề nghị
Hội đồng xét xử không xem xét.
Ngoài ra, ông Nguyễn Doãn Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà, lời trình bày của các đương sự. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP Q
khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Doãn Th phải trả số tiền còn nợ và tiền lãi suất phát
sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết, ông Nguyễn Doãn Th, cư trú tại thôn 6, xã
Ea D, tỉnh Đắk Lắk. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu
vực 9 - Đắk Lắk là đúng quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vắng mặt lần thứ hai. Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án
theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
đồng nghĩa với việc từ bỏ quyền, nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 6,
Điều 70, Điều 73 và Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung tranh chấp: Ngân hàng TMCP Q khởi kiện chỉ yêu cầu ông
Nguyễn Doãn Th phải trả số tiền 645.519.129 đồng (trong đó, nợ gốc còn lại
465.180.000 đồng, lãi trong hạn 37.101.815 đồng, lãi quá hạn và lãi chậm trả là
143.237.314 đồng) tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 08/9/2025; đối với hợp đồng
thế chấp số: 8595583.22, ngày 22/01/2022, tài sản thế chấp là xe tô tải biển kiểm
số: 47H-016.18, nhãn hiệu Hyudai, loại xe chở hàng, số khung
RLUEFT7KAMN002008, số máy MD002991D4CC, màu trắng thì Ngân hàng
TMCP Q không yêu cầu giải quyết.
Theo nguyên tắc quyền định đoạt của đương sự, Tòa án chỉ xem xét và giải
quyết trong phạm vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định tại khoản
1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Căn
cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và quá trình tham gia tố tụng bị đơn
thừa nhận có vay tại Ngân hàng TMCP Q số tiền 670.000.000 đồng theo hợp đồng
5
tín dụng số: 7472130.22, ngày 22/01/2022; về lãi suất; thời hạn vay; mục đích vay;
số tiền đã trả được và tiền gốc còn nợ là 465.180.000 đồng và tài sản thế chấp là xe
tô tải biển kiểm số: 47H-016.18, nhãn hiệu Hyudai, loại xe chở hàng, số khung
RLUEFT7KAMN002008, số máy MD002991D4CC, màu trắng. Do đó, đây là
những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Như vậy, giữa ông Nguyễn Doãn Th và Ngân hàng TMCP Q có xác
lập hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản với nhau là có thật.
Về hợp đồng tín dụng, Hội đồng xét xử xét thấy: Các đương sự xác lập hợp
đồng vay tài sản với nhau là tự nguyện, hình thức, nội dung hợp đồng phù hợp với
quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, nên có hiệu lực pháp luật và phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, nay ông Nguyễn Doãn Th đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ của bên vay tài sản, ảnh hưởng đến quyền và lợi hợp pháp của nguyên đơn.
Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q.
Về hợp đồng thế chấp tài sản số: 8595583.22, ngày 22/01/2022, tài sản thế
chấp là chiếc xe ô tô tải biển kiểm số: 47H-016.18, nhãn hiệu Hyudai, loại xe chở
hàng, số khung RLUEFT7KAMN002008, số máy MD002991D4CC, màu trắng.
Ngân hàng TMCP Q không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[2.2]. Xét ý kiến của ông Nguyễn Doãn Th, Hội đồng xét xử xét thấy: Nghĩa
vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh ý kiến của mình thuộc về đương sự
được quy định tại Điều 6, Điều 70, Điều 91 và Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ
của mình. Tuy nhiên, bị đơn không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì để chứng
minh ý kiến trên của mình là có căn cứ và hợp pháp, đồng thời ý kiến của bị đơn
không được nguyên đơn thừa nhận. Mặt khác, tại Hợp đồng mua bán xe được xác
lập giữa ông Nguyễn Doãn Th với ông Lý Ch ngày 24/01/2024 không có xác nhận
của Ngân hàng TMCP Q và Ngân hàng cũng không đồng ý cho ông Th chuyển
nhượng chiếc xe ô tô tải trên cho ông Lý Ch. Mặt khác, tại khoản 5 Điều 2 của Hợp
đồng mua bán xe giữa ông Th với ông Lý Ch có ghi “Việc thanh toán số tiền nêu
trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật”, đồng thời ông
Lý Ch cũng thừa nhận chưa thanh toán khoản nợ trên cho phía Ngân hàng. Do đó,
không có căn cứ chấp nhận ý kiến của ông Th.
Trường hợp ông Nguyễn Doãn Th cho rằng hợp đồng mua bán xe được xác
lập giữa ông Nguyễn Doãn Th với ông Lý Ch ngày 24/01/2024 không đúng quy
định, thì đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác theo quy định của pháp
luật.
Từ những nhận định và phân tích nêu trên, có đủ căn cứ để Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q. Buộc ông Nguyễn Doãn Th
phải trả cho Ngân hàng TMCP Q số tiền 645.519.129 đồng (trong đó, nợ gốc còn

6
lại 465.180.000 đồng, lãi trong hạn 37.101.815 đồng, lãi quá hạn và lãi chậm trả là
143.237.314 đồng) tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 08/9/2025). Ngoài ra, ông
Nguyễn Doãn Th phải tiếp tục trả lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký
kết cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
[3]. Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q được chấp nhận,
nên ông Nguyễn Doãn Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 280, Điều 463, Điều 466 và
Điều 470 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 100 và
Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q về việc
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” với ông Nguyễn Doãn Th.
Buộc ông Nguyễn Doãn Th phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP Q tổng số tiền
645.519.129 đồng (trong đó, nợ gốc còn lại 465.180.000 đồng, lãi trong hạn
37.101.815 đồng, lãi quá hạn và lãi chậm trả là 143.237.314 đồng) tính đến ngày
xét xử sơ thẩm ngày 08 tháng 9 năm 2025.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Nguyễn Doãn Th còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức
lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc.
Về án phí: Ông Nguyễn Doãn Th phải chịu số tiền 29.820.765 đồng án phí
dân sự sơ thẩm. Trả lại cho Ngân hàng TMCP Q số tiền 13.828.000 đồng, tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea H'Leo -
Nay là Phòng THADS khu vực 9 - Đắk Lắk, theo biên lai số: 0002642, ngày 05
tháng 3 năm 2025.
Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
7
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo
quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- Viện KSND khu vực 9 - Đắk Lắk;
- Phòng THADS khu vực 9 - Đắk Lắk;
- TAND tỉnh Đăk Lăk;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Năng Quân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm