Bản án số 15/2024/ST-LĐ ngày 27/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/ST-LĐ

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/ST-LĐ ngày 27/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 15/2024/ST-LĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Anh T Buộc Công ty Cổ phần Đầu tư N phải thực hiện việc nộp quỹ bảo hiểm xã hội đến hết tháng 11/2020 để cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện việc chốt bổ sung thêm quá trình Bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020 cho bà Nguyễn Thị Anh T. 2. Về án phí
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 15/2024/LĐ ST
Ngày: 27/9/2024
V/v “Tranh chấp bảo hiểm
hội”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đỗ Quang Hòa
2. Bà Thái Thục Hiền
- Thư phiên tòa: Nguyễn Anh Thư Tòa án nhân dân Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm t nhân n Quận 8, Thành phố HCMinh tham
gia phiên tòa: Trần Thị Nga – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 13/2023/TLST-ngày 10 tháng
11 năm 2023 về việc “Tranh chấp bảo hiểm hội” theo Quyết định đưa ván ra
xét xử số: 290/2024/QĐXXST-ngày 26 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 252/2024/QĐST-LĐ ngày 13/9/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Anh T, sinh năm: 1992 ( đơn xin vắng mặt)
Thường trú: 4/34 tổ I, ấp N, xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh
Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ
Địa chỉ trụ sở chính: D B, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Thị T1, sinh năm 1973 (vắng mặt)
Địa chỉ: D B, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bảo hiểm xã hội Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: I D, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện hợp pháp: Ông Trí T2, sinh năm 1991, người đại diện
theo ủy quyền (Giấy ủy quyền số 890/GUQ-BHXH ngày 26/7/2024) (đơn xin
vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Anh T trình bày:
Nguyễn Thị Anh T hợp đồng lao động làm việc tại Công ty Cổ
phần Đ từ tháng 9/2019 đến tháng 10/2020. do gia đình nên đã chính thức
2
nghỉ việc ở Công ty từ tháng 11/2020.
Trong thời gian làm việc tại Công ty Cphần Đ, T có tham gia bảo hiểm
hội tại Công ty, hàng tháng Công ty Cổ phần Đ vẫn trích lương của để tham
gia bảo hiểm hội theo quy định. Trong qtrình tham gia bảo hiểm hội tại
công ty, T có sinh con và được nghỉ theo chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội từ
tháng 5/2020 đến tháng 10/2020.
Sau khi nghỉ việc, bà T đi làm hồ để ởng bảo hiểm hội một lần thì
cơ quan bảo hiểm xã hội không duyệt hồ cho bà vì thời gian nghỉ thai sản của bà
trên sổ bảo hiểm hội chưa được Công ty Cổ phần Đ chốt đủ tháng, cụ thể: thời
gian nghỉ thai sản theo quy định của bảo hiểm hội 06 tháng (từ tháng 5/2020
đến tháng 10/2020), trong khi đó thời gian nghỉ thai sản ng ty Cổ phần Đ chốt
cho chỉ 03 tháng (từ tháng 05/2020 đến tháng 07/2020), thiếu 03 tháng 8,
9,10/2020. Theo quy định của bảo hiểm hội thì thời gian chốt sổ bảo hiểm cho
bà T sẽ từ tháng 11/2020, sau khi bà hưởng hết thời gian thai sản nhưng Công ty đã
chốt sổ bảo hiểm cho bà sớm hơn thời gian quy định lý do Công ty còn nợ tiền
bảo hiểm xã hội.
T đã cố gắng nhiều lần liên hệ với Công ty Cphần Đ để giúp chốt lại
thời gian nghỉ thai sản trên sổ bảo hiểm hội nhưng không được phía Công ty hỗ
trợ giải quyết. Do Công ty cố tình tránh trách nhiệm với người lao động nên
T khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty Cổ phần Đ phải thanh toán nợ bảo hiểm
hội đến thời điểm chốt sổ bảo hiểm cho bà và điều chỉnh thời gian nghỉ thai sản
của trên sổ bảo hiểm theo đúng quy định để được hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội một lần.
* Ngƣời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội Q, Thành
phố Hồ Chí Minh có ông Lê Trí T2 đại diện hợp pháp trình bày:
Nguyễn Thị Anh T tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty Cổ phần Đ từ
tháng 9/2019 đến tháng 11/2020, trong đó nghỉ hưởng chế độ thai sản từ tháng
5/2020 đến tháng 10/2020 (đã được bảo hiểm hội Quận 8 duyệt hưởng chế độ),
nghỉ không hưởng lương từ tháng 11/2020.
Tính đến tháng 7/2024, Công ty Cổ phần Đ đã hoàn thành đóng quỹ bảo
hiểm hội đến hết tháng 7/2020, đang nợ từ tháng 8/2020 với tổng số tiền
81.251.941 đồng.
Bảo hiểm hội Q đã chốt sổ in tờ rời quá trình cho bà T từ 9/2019 đến
tháng 7/2020. Khi Công ty Cổ phần Đ hoàn thành nộp quỹ bảo hiểm hội hết
tháng 11/2020, quan Bảo hiểm xã hội sẽ chốt bổ sung thêm quá trình Bảo hiểm
xã hội từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020 cho bà T.
* Trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt
cho Công ty Cổ phần Đ (tại địa chỉ trụ sở chính công ty cũng địa chỉ của người
đại diện theo pháp luật công ty) các văn bản tố tụng: Thông báo thụ vụ án, Giấy
triệu tập, Thông báo hòa giải theo quy định tại các Điều 177, 179 của Bộ luật Tố
tụng dân sự nhưng đại diện Công ty Cổ phần Đ không đến làm việc hòa giải.
Ngày 29/7/2024, Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được do đại
diện Công ty Cổ phần Đ vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ, đồng thời nguyên
đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.
3
* Tại phiên tòa:
- Chủ tọa phiên tòa công bố: nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do.
Chủ tọa công bố tóm tắt nội dung vụ án tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự,
xác định đúng thẩm quyền, thời hiệu, quan hệ pháp luật tranh chấp. Những người
tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vcủa mình theo quy định
của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ
phù hợp với quy định của pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
1.1 Về thẩm quyền của Tòa án: Xét đơn khởi kiện của Nguyễn Thị Anh
T, xác định đây vụ án dân sự về việc Tranh chấp bảo hiểm hội ”. Bị đơn
trụ sở tại Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân Quận 8 theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc
trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa theo khoản 2 Điều 21 Bộ
luật tố tụng dân sự.
1.2. Về thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng: nguyên
đơn, người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần
thứ hai vẫn vắng mặt không do. Xét thấy việc bị đơn vắng mặt tại phiên
toà lần thứ hai không phải vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, do đó
Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia
tố tụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu, chứng cứ kèm
theo, đối chiếu với thông tin do Bảo hiểm hội Q, Thành phố Hồ Chí Minh cung
cấp đã xác định được: Nguyễn Thị Anh T kết hợp đồng lao động với
Công ty Cổ phần Đ tham gia bảo hiểm hội tại Công ty theo quy định. Theo
Công văn số 334/CV-BHXH ngày 24/4/2024 của Bảo hiểm hội Q thì Công ty
Cổ phần Đ đăng tham gia bảo hiểm hội cho Nguyễn Thị Anh T từ
4
tháng 9/2019 đến tháng 11/2020 trong đó nghỉ hưởng chế độ thai sản từ tháng
5/2020 đến tháng 10/2020 (đã được bảo hiểm hội Quận 8 duyệt hưởng chế độ),
nghỉ không hưởng lương từ tháng 11/2020. Công ty Cổ phần Đ đã hoàn thành đóng
quỹ bảo hiểm xã hội đến hết tháng 7/2020, đang nợ từ tháng 8/2020.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2014 thì việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là trách nhiệm của người sử dụng
lao động và người lao động.
Theo Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của Tổng Giám đốc B
về sửa đổi, bsung một số điều quy trình thu bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản sổ bảo
hiểm hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo quyết định số 595/QĐ-
BHXHngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc B, tại Khoản 72 Điều 1 đã quy định:
“…Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người
lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị
trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm
đóng theo quy định, quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế
độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị
còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH…”
Như vậy, đối chiếu với các quy định pháp luật viện dẫn trên thì việc Công ty
Cổ phần Đ chỉ chốt thời gian nghỉ thai sản cho T với thời gian 03 tháng (từ
tháng 05/2020 đến tháng 07/2020), thiếu 03 tháng 8, 9,10/2020 do Công ty còn nợ
tiền bảo hiểm xã hội vi phạm quy định pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi
hợp pháp của nguyên đơn nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp
nhận.
Bị đơn đã được Tòa án thông báo về việc thụ vụ án, nội dung khởi kiện của
nguyên đơn nhưng vắng mặt trong tất cả các giai đoạn tố tụng, chứng tỏ bị đơn đã
tự từ bỏ việc thực hiện quyền cung cấp chứng cứ, chứng minh, quyền tự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho mình được quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng
dân sự nên Tòa án giải quyết vụ án theo những chứng cứ đã thu thập được có trong
hồ sơ vụ án quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về án phí: Công ty Cổ phần Đ phải chịu án phí lao động thẩm theo
quy định của pháp luật.
[4] Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 tại phiên tòa
phù hợp với phần nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Khoản 3 Điều 47, Điều 186 Bộ luật Lao động năm 2012;
5
- Điều 18, Điều 19, khoản 5 Điều 21, khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Anh T.
Buộc Công ty Cổ phần Đ phải thực hiện việc nộp quỹ bảo hiểm hội đến
hết tháng 11/2020 để C thực hiện việc chốt bổ sung thêm quá trình Bảo hiểm xã hội
từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020 cho bà Nguyễn Thị Anh T.
2. Về án phí: Công ty Cổ phần Đ phải chịu án phí lao động sơ thẩm số tiền là
300.000 (ba trăm nghìn) đồng.
Nguyễn Thị Anh T được miễn án phí lao động sơ thẩm.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Vquyền kháng cáo: Nguyễn Thị Anh T Công ty Cổ phần Đ vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án thẩm trong hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND Quận 8;
- Chi cục THADS Quận 8;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thúy Hằng
Tải về
Bản án số 15/2024/ST-LĐ Bản án số 15/2024/ST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/ST-LĐ Bản án số 15/2024/ST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất