Bản án số 142/2025/DS-ST ngày 21/10/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 142/2025/DS-ST ngày 21/10/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 142/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/10/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Nguyễn Văn S yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG NAI Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 142/2025/DS-ST
Ngày: 21-10-2025
V/v: “Tranh chấp về thừa kế tài sản
và yêu cầu hủy GCNQSDĐ
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đỗ Thùy Dung
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Mai Thị Hồng Liên
Bà Lê Thị Vân Anh
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Đoàn Bích Thu Thư Tòa án nhân dân
Khu vực 3 - Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa: Bà
Trần Thị Thu Sương - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 10 năm 2025, tại Hi trường xét xs3, tr s Tòa
án nhân dân tnh Đng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
223/2024/TLST-DS ngày 19/12/2024 về việc Tranh chấp về thừa kế tài sản
yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 154/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 9 năm 2025 quyết định hoãn
phiên tòa s1217/2025/QĐST-DS ngày 30 tháng 9 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1961
Trú tại: TH, khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay là xã T,
tỉnh Đồng Nai).
- Bị đơn:
1/ Bà Nguyễn Ngọc Uyển N, sinh năm 2001
Trú tại: F, tổ A, khu phố B, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai (nay là
phường L, tỉnh Đồng Nai).
2/ Anh Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 02/10/2007
3/ Anh Nguyễn Hoàng H, sinh ngày 02/10/2007
Cùng trú tại: SH, đường H, khu phố A, thị trấn T huyện T, tỉnh Đồng
Nai (nay là xã T, tỉnh Đồng Nai).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của N: Ông Nguyễn Phúc L1
Luật sư n phòng L4 thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đ; Địa chỉ: C, khu phố D,
phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai (nay là phường T, tỉnh Đồng Nai).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Đồng Nai.
2
Trụ stại: Đường N, khu phố C, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay
xã T, tỉnh Đồng Nai).
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân T -
Ông Lê Ngọc T; Địa chỉ: Đường N, ấp C, xã T, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Công T1 - Chức vụ: Phó
Trưởng phòng Kinh tế T, tỉnh Đồng Nai; Địa chỉ: Đường N, ấp C, T, tỉnh
Đồng Nai.
2/ Ông Nguyễn Thanh L2, sinh năm 1959
Trú tại: số I, ấp F, V, huyện V, tỉnh Đồng Nai (nay T, tỉnh Đồng
Nai).
3/ Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1964
Trú tại: tổ E, khu phố A, thị trấn V, huyện V, tỉnh Đồng Nai (nay T,
tỉnh Đồng Nai).
4/ Bà Nguyễn Thị Bích L3, sinh năm 1966
Trú tại: G, 13a 89415 L, G.
5/ Nguyễn Thị H1, sinh năm 1968
Trú tại: đường số D, ấp T, Đ, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay A,
tỉnh Đồng Nai).
Người đại diện theo ủy quyền của L3, H1: Ông Nguyễn Văn S, sinh
năm 1961; Trú tại: Tổ H, khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay
xã T, tỉnh Đồng Nai).
6/ Ông Nguyễn Văn Ý, sinh năm 1972
Trú tại: tổ H, ấp D, S, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay T, tỉnh Đồng
Nai).
7/ Bà Dương Thị H2, sinh năm 1953
Trú tại: tổ C, ấp F, xã T, tỉnh Đồng Nai.
8/ Bà Hoàng Thị Kim A, sinh năm 1973
Trú tại: ấp B, xã T, tỉnh Đồng Nai.
(ông S, N, anh L, anh H, ông L1, ông L2 ông N1 mặt; c
đương sự khác vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Văn
S, trình bày:
Cha của ông cụ Nguyễn Văn T2, chết ngày 07/3/2004. Mẹ của ông
cụ Nguyễn Thị C, chết ngày 08/01/2007. Cha mẹ ông 08 người con gồm:
Nguyễn Thanh L2, Nguyễn n N1, Nguyễn Thị Bích L3, Nguyễn Thị H1,
Nguyễn Thị B ã chết, không chồng con), Nguyễn Văn Ý, Nguyễn Văn H3
3
(đã chết ngày 11/8/2024) ông. Ngoài ra, cha mẹ của ông không còn người
con nào khác, không có con riêng, không có con nuôi.
Quá trình chung sống, cha mẹ của ông tạo lập được khối tài sản chung là
thửa đất s129, tờ bản đồ số 21, thị trấn T, tỉnh Đồng Nai (nay T, tỉnh
Đồng Nai), đã được UBND huyện T (cũ), tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận
quyền sdụng đất lần đầu ngày 26/01/2007. Ngày 26/6/2007, ông Nguyễn Văn
H3 được sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên “Tờ di
chúc” chứng thực ngày 27/12/2004 Văn bản nhận tài sản thừa kế chứng thực
ngày 17/5/2007. Đến ngày 23/11/2022, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ đã
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này cho ông Nguyễn Văn H3
Nguyễn Thị K.
Khi cha mẹ của ông chết không để lại di chúc, đến khi làm thủ tục khởi
kiện ông mới biết về “Tờ di chúc” ngày 27/12/2004. Nay ông khởi kiện yêu cầu
chia thừa kế tài sản của cụ T2 cụ C để lại thửa đất số 129, tờ bản đồ số 21,
thị trấnTrảng Bom, tỉnh Đồng Nai (nay T, tỉnh Đồng Nai) tài sản trên
đất. Đồng thời yêu cầu Tòa án tuyên: Tuyên “Tờ di chúc” của cụ Nguyễn Thị C
được chứng thực s05, quyển số 01 TP/CC-SCTGDTC ngày 27/12/2004 tại y
ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Nai hiệu; Hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số AG 668450
do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 26/01/2007 cho bà
Nguyễn Thị C; Hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất số AI 610614 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Đồng
Nai cấp ngày 26/6/2007 cho ông Nguyễn Văn H3; Yêu cầu chia thừa kế theo
pháp luật đối với di sản của cụ Nguyễn n T2 và cNguyễn Thị C quyền sở
hữu nhà quyền sử dụng thửa đất số 129, tờ bản đồ s21, thị trấn T, huyện T,
tỉnh Đồng Nai tài sản trên đất thành 7 phần bằng nhau.
Ngoài ra, ông còn bổ sung yêu cầu khởi kiện: Hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản gắn liền với đất số DI 834074
do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 23/11/2022 cho ông Nguyễn
Văn H3bà Nguyễn Thị K; T3 “Di chúc” của ông Nguyễn Văn H3, được công
chứng số 2807, quyển số 06/2024TP/CC-SCTGDTC tại Văn phòng C1, tỉnh
Đồng Nai ngày 02/7/2024 và “Di chúccủa Nguyễn Thị K, được công chứng
số 2808, quyển số 06/2024TP/CC-SCTGDTC tại Văn phòng C1, tỉnh Đồng Nai
ngày 02/7/2024 vô hiệu;
Ông đề nghị Tòa án chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của ông vì: Thửa đất
129 tài sản chung của cụ T2 cụ C, do hai cnhận chuyển nhượng từ m
1980. Khi khai cấp quyền sdụng đất cho cC không ý kiến của c
con cụ T2 không đúng quy định pháp luật khi UBND huyện T (cũ) cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 26/01/2007 thì C đã chết ngày
08/01/2007; Đối với di chúc của cụ C lập ngày 27/12/2004 trong tình trạng sức
khỏe không ổn định, không còn minh mẫn, sáng suốt do cụ đã bị tai biến từ năm
1996, cụ biết chữ nhưng lại chỉ lăn tay vào di chúc này không hợp lệ. Nội
dung di chúc thể hiện không đúng phần diện tích đất của thửa 129 nên không
phát sinh giá trị pháp lý.
4
Như vậy, toàn bộ di sản yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật quyền sử
dụng diện tích đất 336,1m
2
thuộc thửa đất số 129, tờ bản đồ số 21, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay T, tỉnh Đồng Nai), được giới hạn bởi c
điểm mốc (1, 2, 3, ..., 13, 14, 1) theo Phiếu đo đạc chỉnh lý thửa đất số
2036/2025 ngày 28/6/2025 của Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ chi nhánh
T4 toàn bộ tài sản trên đất gồm: nhà ở, nhà vệ sinh, nhà tắm, chuồng, bể
nước, mái che, cổng, tường rào, giếng đào 01 cây mít. Trị giá đất
10.901.300.000đ trị giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng 341.330.000đ.
Tổng trị giá 11.242.630.000đ. Ông đồng ý trừ stiền 90.000.000đ do ông H3,
K bỏ ra để sửa chữa nhà trước khi tiến hành chia di sản thừa kế. Ông yêu
cầu được nhận tr giá số tiền 1.593.233.000đ ((11.242.630.000đ
90.000.000đ) : 7).
Đối với yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Thanh L2, Nguyễn n N1,
Nguyễn Thị Bích L3, Nguyễn Thị H1 về việc yêu cầu chia thừa kế theo pháp
luật đối với diện tích đất 336,1m
2
thuộc thửa đất số 129, tờ bản đồ số 21, thị trấn
T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay T, tỉnh Đồng Nai) toàn bộ tài sản trên
đất thì ông đề nghị Tòa án chấp nhận.
Bị đơn – Nguyễn Ngọc Uyển N trình bày:
Ông nội của cụ Nguyễn Văn T2, chết ngày 07/3/2004. nội của
cụ Nguyễn Thị C, chết ngày 08/01/2007. Ông nội 08 người con gồm:
Nguyễn Thanh L2, Nguyễn Văn S, Nguyễn Văn N1, Nguyễn Thị Bích L3,
Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị B ã chết, không chồng con), Nguyễn Văn Ý,
Nguyễn Văn H3 (đã chết ngày 11/8/2024). Ngoài ra, ông nội của bà không
còn người con nào khác. Cha của bà là Nguyễn Văn H3 mẹ của Nguyễn
Thị K (chết ngày 16/7/2024).
không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông S u cầu độc lập của
ông L2, ông N1, L3 H1 vì: Thửa đất 129, tờ bản đồ số 21, thị trấn T,
huyện T (cũ), tỉnh Đồng Nai tài sản chung của cha mẹ , đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 31/10/2022 cho ông H3 K. Nay cha
mẹ của bà chết thì là di sản của bị đơn (là các con của ông H3, bà K).
Nguồn gốc thửa đất tranh chấp tài sản trên đất của ông nội cụ
T2 cụ C. Khi hai cụ chết thì đã di chúc để lại cho ông H3 nên ông H3 mới
khai được cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất ngày 26/6/2007. Ngày
23/11/2022 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H3
K. Quá trình quản lý, sử dụng thửa đất thì cha mẹ bà có sửa chữa lại nhà ở trị giá
200.000.000đ. Trong trường hợp Tòa án chia di sản thừa kế theo pháp luật thì bà
yêu cầu được nhận hiện vật hoàn trị gcho c hàng thừa kế khác còn hai
em L và H sinh sống trên đất. Bà không có yêu cầu phản tố trong vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, trình bày:
Ủy ban nhân dân huyện T (người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng Chủ
tịch UBND xã T), do người đại diện theo uquyền ông Nguyễn Công T1 trình
bày: Căn cứ Điều 26 của B Luật T Tụng Dân Sự 2015 quy đnh các tranh
chp v giao dch dân s, tha kế tài sn thuc thm quyn gii quyết của
5
quan Tòa án. Do đó, kính đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai căn c vào
các chng c, h liên quan để xem xét giải quyết ván theo quy định
của pháp luật. Ông có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Ông Nguyễn Thanh L2, ông Nguyễn Văn N1 thống nhất trình bày:
Hai ông thống nhất với lời trình bày của ông S, không bổ sung thêm. Giữ
nguyên yêu cầu độc lập về việc chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với diện
ch đất 336,1m
2
thuộc thửa đất số 129, tờ bản đồ số 21, thị trấn T, huyện T, tỉnh
Đồng Nai (nay T, tỉnh Đồng Nai) toàn bộ tài sản trên đất gồm: nhà ở,
nhà vệ sinh nhà tắm, chuồng, bể nước, mái che, cổng, tường rào, giếng đào
01 cây mít. Tổng trị giá 11.242.630.000đ. Hai ông đồng ý trừ số tiền
90.000.000đ do ông H3, K bỏ ra để sửa chữa nhà trước khi tiến hành chia
di sản thừa kế, u cầu được nhận trị giá, mỗi người 01 kỷ phần, tương đương
với số tiền 1.593.233.000đ ((11.242.630.000đ – 90.000.000đ) : 7).
Nguyễn Thị Bích L3, Nguyễn Thị H1 (ủy quyền cho ông
Nguyễn Văn S) trình bày: Thống nhất với trình bày của ông L2 ông N1. Bà
L3 H1 đồng ý trừ số tiền 90.000.000đ do ông H3, K bỏ ra để sửa chữa
nhà trước khi tiến hành chia di sản thừa kế. Hai yêu cầu được nhận trị giá,
mỗi người 01 k phần, tương đương với s tiền 1.593.233.000đ
((11.242.630.000đ 90.000.000đ) : 7).
Ông Nguyễn n Ý trình bày (BL 89, 90): Cha mẹ của ông ông
Nguyễn Văn T2 Nguyễn Thị C. Cha mẹ ông 08 người con là: Nguyễn
Thanh L2, Nguyễn Văn S, Nguyễn Văn N1, Nguyễn Thị Bích L3, Nguyễn Thị
H1, Nguyễn Thị B ã chết), Nguyễn Văn Ý, Nguyễn n H3 (đã chết). Trước
khi chết cha mẹ ông để lại 01 thửa đất cho ông H3 ở, ông không làm
giấy tờ không. Ông S làm đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản thửa đất thì
phần ông được hưởng sẽ cho lại các cháu N, L, H. Ông yêu cầu được giải quyết
vắng mặt.
Dương ThH2 trình bày (BL 229, 230): ngoại của c bị
đơn. i sản tranh chấp trong vụ án của vợ chồng con i K H3. Khi
hai vợ chồng K mất đã lập di chúc để lại cho 03 con cháu N, L, H. biết
về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không tranh chấp, không yêu cầu
giải quyết quyền lợi trong khối tài sản này. không ý kiến đối với u
cầu khởi kiện của ông S những người liên quan khác có yêu cầu độc lập trong
vụ kiện. Đề nghị Tòa án xem xét đến quyền lợi của cháu N, L, H các cháu
hiện giờ đã mồ côi cha mẹ, hoàn cảnh rất khó khăn. yêu cầu được giải quyết
vắng mặt.
Hoàng Thị Kim A trình bày (BL 233, 234): người thuê Kios
của ông Nguyễn Văn H3 Nguyễn Thị K từ năm 2019 cho đến nay, để làm
địa điểm bán số. Hai bên không lập hợp đồng thuê bằng văn bản chỉ thỏa
thuận miệng. Gthuê 6.000.000đ/tháng. Khi hai vợ chồng ông H3 chết thì
trả tiền thuê hàng tháng cho L và H. Toàn bộ chi phí xây dựng K1 do bỏ ra
xây dựng. Nay không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết quyền lợi của
mình trong vụ án này. Trường hợp Tòa án chia đất cho ai thì sẽ tiếp tục thỏa
thuận với chủ sử dụng đất. Bà yêu cầu được giải quyết vắng mặt.
6
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho N: u cầu
khởi kiện yêu cầu độc lập không căn cứ vì: Thửa đất số 129, tờ bản đồ số
21, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay T, tỉnh Đồng Nai) toàn bộ
tài sản trên đất tài sản hợp pháp của ông Nguyễn Văn H3 Nguyễn Thị
K. Nguồn gốc tài sản này của cụ Nguyễn Thị C di chúc để lại cho ông H3,
xác nhận của chính quyền địa phương. Ông H3 người sống cùng cụ T2 cụ
C, chăm sóc lúc ốm đau, bỏ tiền ra để sửa chữa, tôn tạo tài sản trên đất. Đề nghị
Hội đồng t xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện yêu cầu độc lập về việc
tranh chấp về thừa kế tài sản.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:
Về tố tụng: Thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp,
xác định cách đương sự, thụ đơn, thời hiệu khởi kiện, thủ tục phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ việc cp, tống đạt các
văn bản t tng cho Vin kim sát và người tham gia t tụng đều đảm bảo đúng
quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đều đã thực
hiện đúng, đầy đủ.
Về đường lối giải quyết vụ án: Nguồn gốc diện tích đất 336,1m
2
thuộc
thửa đất số 129, tờ bản đồ số 21, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay là xã T,
tỉnh Đồng Nai) do cNguyễn Văn T2 Nguyễn Thị C nhận chuyển nhượng
năm 1980. Ngày 07/3/2004, cụ T2 chết nên cC đã lập Văn bản phân chia tài
sản thừa kế ngày 20/10/2006 nên thửa đất y được hình thành trong thời kỳ hôn
nhân của cụ T2 và cC, được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Đối với Văn bản phân chia tài sản thừa kế ngày 20/10/2006 thiếu các
hàng thừa kế, không đầy đủ các con của cụ T2 cụ C nên không hợp lệ. Đối
với “Tờ di chúc” của cụ C đề ngày 27/12/2004 cũng không hợp lệ do: Thời điểm
lập di chúc thì thửa đất tranh chấp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền s
dụng đất nên cụ C chưa các quyn của chủ sử dụng đất các điều kiện về
việc cấp sổ đỏ thời điểm này thì cụ C cũng không xuất trình được giấy tờ về việc
nhận chuyển nhượng đất, văn bản xác nhận của địa phương về việc sử dụng đất
ổn định, lâu dài, không phát sinh tranh chấp n quyền sdụng thửa đất này
chưa được coi tài sản hợp pháp của cC. Chỉ đến năm 2007, cụ C mới được
địa phương c nhận về nguồn gốc đất, sử dụng ổn định, không tranh chấp, phù
hợp với quy hoạch khi làm hồ cấp Giấy chứng nhận quyền s dụng đất.
Ngoài ra, nội dung “Tdi chúc” thể hiện không đúng về diện tích, vị trí thửa
đất.
Do n bản phân chia di sản thừa kế ngày 20/10/2006 hiệu “Tdi
chúc” của cụ Nguyễn Thị C đề ngày 27/12/2004 cũng vô hiệu nên “Di chúc” của
ông H3 K ngày 02/7/2024 cũng hiệu. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thửa 129 cho cụ C, sau đó cấp đổi cho ông H3 cấp đổi lại cho
ông H3K ng không đúng quy định pháp luật. Do đó, ông S, ông L2, ông
N1, bà L3,H1 yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật là có căn cứ.
7
Xét công sức đóng góp cho việc bảo quản, giữ gìn, tôn tạo di sản: Áp
dụng Án lệ số 05/2016/AL cần xem xét đến công sức quản tôn tạo di sản
của ông H3 hàng thừa kế thế vị được hưởng, tương đương 1 kỷ phần thừa kế.
Cần chia hiện vật cho các bị đơn buộc các bị đơn thanh toán bằng trị giá cho
các đồng thừa kế theo pháp luật thành 08 phần bằng nhau, theo đó: ng thừa kế
thế vị của ông H3 (là N, L, H) được hưởng 03 phần (1 phần thừa kế được
hưởng, 1 phần công sức đóng góp, 1 phần của ông Ý cho lại) ông S, ông
L2, ông N1,L3 và bà H1, mỗi người được hưởng 1 phần, tương đương với trị
giá 1.405.079.000đ.
Đối với yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 129 thì thấy
không cần thiết, do: thửa đất này đã đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, chia
hiện vật cho bị đơn và bị đơn nghĩa vụ liên hệ với quan nhà nước thẩm
quyền đăng ký biến động hoặc cấp lại Giấy chứng nhận là phù hợp.
Đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn S
chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Thanh L2, ông Nguyễn Văn N1,
Nguyễn Thị Bích L3, Nguyễn Thị H1 đối với Nguyễn Ngọc Uyển N, anh
Nguyễn Hoàng L, anh Nguyễn Hoàng H về việc Tranh chấp v thừa kế tài
sản”. Tiến hành chia di sản thừa kế theo pháp luật.
Về án phí, chi phí tố tụng: Đương sự chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
Về tố tụng:
[1] Ngày 06/9/2024, nguyên đơn khởi kiện đối với bị đơn Nguyễn
Ngọc Uyển N, anh Nguyễn Hoàng L anh Nguyễn Hoàng H hàng thừa kế
thế vị của ông Nguyễn Văn H3. Tuy nhiên, L H cùng sinh ngày 02/10/2007
(chưa đủ 18 tuổi) cha mẹ của anh L và anh H đều đã chết. Nên xác định N
(chị ruột) người giám hộ của anh L, anh H trong vụ án theo quy định tại
khoản 1 Điều 62 Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, tại phiên tòa (ngày 21/10/2025) thì
anh L và H3 đã đủ 18 tuổi nên tham gia tố tụng theo quy định pháp luật.
[2] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Công T1, ông
Nguyễn Văn Ý, Dương Thị H2 Hoàng Thị Kim A đều đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt những người nêu
trên theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về thời điểm mở thừa kế, ng thừa kế c đương sự đều thống nhất:
Cụ Nguyễn Văn T2, chết ngày 07/3/2004 và cụ Nguyễn Thị C, chết ngày
08/01/2007. Hàng thừa kế thứ nhất của hai ccó 08 người con gồm: Nguyễn
Thanh L2, Nguyễn Văn S, Nguyễn Văn N1, Nguyễn Thị Bích L3, Nguyễn Thị
H1, Nguyễn Thị B ã chết, không chồng con), Nguyễn Văn Ý, Nguyễn n
H3 (đã chết ngày 11/8/2024). Di sản của hai cụ để lại yêu cầu chia thừa kế
thửa đất số 129, tờ bản đồ số 21, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay
8
T, tỉnh Đồng Nai) toàn bộ tài sản trên đất. Như vậy, đây những tình tiết, sự
kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bluật tố
tụng dân sự.
[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện về việc huỷ Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sDI 834074 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Đ cấp ngày 23/11/2022 cho ông Nguyễn Văn H3 Nguyễn Thị K đối
với thửa đất tranh chấp. Xét thấy, việc bổ sung yêu cầu khởi kiện này dựa trên
sở xem xét, đánh giá tính pháp của “Tờ di chúc” của cụ Nguyễn Thị C
được chứng thực tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T (cũ), tỉnh Đồng Nai
ngày 27/12/2004 đã được Tòa án thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ trong hồ
nên không coi vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu theo quy định tại Điều
244 Bộ luật tố tụng dân sự cũng không cần đưa Cơ quan cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong vụ án (mục 2 Phần II Công văn 64/TANDTC-PC này
03/4/2019).
Về nội dung:
[5] Nguồn gốc diện tích đất 336,1m
2
(trong đó có 250m
2
đất thổ cư,
86,1m
2
đất trồng cây u m) thuộc thửa đất s129, tờ bản đồ s21, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay T, tỉnh Đồng Nai), được giới hạn bởi các
điểm (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 16, 17, 15, 1) theo Phiếu đo đạc chỉnh thửa
đất số 2036/2025 của Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ Chi nhánh T4 ngày
28/6/2025 do cụ Nguyễn Văn T2 Nguyễn Thị C nhận chuyển nhượng m
1980 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày 07/3/2004, cụ
T2 chết nên cụ C đã lập Văn bản phân chia tài sản thừa kế ngày 20/10/2006 để
đăng khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày 26/01/2007,
UBND huyện T (cũ), tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
cụ Nguyễn Thị C. Đến ngày 26/6/2007, sang tên cho ông Nguyễn Văn H3 dựa
trên Tờ di chúc” chứng thực ngày 27/12/2004 Văn bản nhận tài sản thừa kế
chứng thực ngày 17/5/2007. Đến ngày 23/11/2022, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đ đã cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này cho ông
Nguyễn Văn H3 Nguyễn Thị K. Do đó, nguồn gốc thửa đất này được hình
thành trong thời kỳ hôn nhân của cụ T2 cụ C nên được xác định tài sản
chung của vợ chồng theo Điều 15 Luật n nhân gia đình năm 1959. Cụ T2
và cụ C chết thì thửa đất nêu trên và i sản trên đất được xác định là di sản. Nay
ông S, ông L2, ông N1, L3, H1 u cầu chia thừa kế theo pháp luật (chia
đều thành 07 phần cho 07 người con) yêu cầu được nhận trị giá. N không
đồng ý chia thừa kế theo pháp luật vì cho rằng thửa đất đã được cụ C lập di chúc
để lại cho ông H3 (cha của các bị đơn) đã được cấp quyền sdụng đất cho
ông H3, sau đó chuyển thành khối tài sản chung của ông H3, bà Nguyễn Thị K.
[6] Xét “Văn bản phân chia tài sản thừa kế” của cụ C các con ngày
20/10/2006 thể hiện chỉ có 03 người con tên (Nguyễn n Ý tên nhưng
không chữ ký, Nguyễn Thanh L2 tên nhưng không tên trong văn bản).
Tại biên bản thẩm tra c minh hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(BL 101) đã xác định: Nguồn gốc thời điểm sdụng: Do ông Cao M
trước 1975 sử dụng đến năm 1980. Chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn T2 s
9
dụng ông T2 đã chết để lại cho vợ Nguyễn Thị C sử dụng”. Như vậy, thửa
đất tranh chấp này do hai cụ T2 cụ C nhận chuyển nhượng năm 1980, tài
sản chung của vợ chồng nên khi cụ T2 chết ngày 07/3/2004, không để lại di
chúc thì phát sinh quyền thừa kế của các con theo pháp luật. Trong khi đó, cụ T2
cụ C 08 người con theo như nội dung Tờ di chúc” ngày 27/12/2004 do cụ
C lập địa phương xác nhận. Không hàng thừa kế thứ nhất nào từ chối nhận
di sản nên văn bản phân chia tài sản thừa kế này được lập thiếu hàng thừa kế thứ
nhất nên không đúng quy định tại Điều 639, Điều 679 Bộ luật dân sự 1995.
[7] Xét “Tờ di chúc” của cụ C đề ngày 27/12/2004: Thời điểm lập di chúc
thì thửa đất tranh chấp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất nên
cụ C chưa có các quyền của chủ sdụng đất được quy định tại khoản 1 Điều
106 Luật đất đai năm 2003. Đồng thời, xét các điều kiện về việc cấp sổ đỏ thời
điểm này thì cụ C cũng không xuất trình được giấy tờ về việc nhận chuyển
nhượng đất, hay nội dung xác nhận của địa phương về việc sử dụng đất ổn định,
lâu dài, không phát sinh tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Theo quy định tại
khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 mục 1 Phần II của Nghị quyết
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 nên quyền sử dụng thửa đất này chưa được
coi tài sản hợp pháp của cụ C tại thời điểm lập di chúc. CC chưa quyền
lập di chúc để định đoạt đối với tài sản này. Chỉ đến năm 2007, cụ C mới được
địa phương xác nhận về nguồn gốc đất và thời điểm sử dụng dụng đất, tình trạng
tranh chấp khiếu nại về đất đai sphù hợp với quy hoạch sử dụng đất (BL
102) khi làm hồ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, nội dung
“Tờ di chúc” thể hiện: Về di sản hiện nay gồm: - Diện tích đất thổ : 180m
2
(không diện tích đất đã cho con rồi). - Một căn nhà xây, lợp ngói, nền gạch
men diện tích 6m x 9m và công trình phụ 6m x 4m tọa lạc trên diện tích đất”.
Trong khi thửa đất tranh chấp lại có diện tích 336,1m
2
, nếu di chúc một
phần diện tích đất 180m
2
thì cũng không tả vị trí. Bị đơn giải thích do
thời điểm lập di chúc thì thửa đất này chưa được cấp giấy chứng nhận nên chưa
đo vẽ cụ thể về diện tích, nguyên đơn không thừa nhận nên không cơ sở xem
xét. Tnhững phân tích, đánh giá nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy: “Tờ di
chúc” của cụ Nguyễn Thị C được chứng thực ngày 27/12/2004 trong khi cụ C
không giấy tờ tùy thân (CMND bị mất), không cung cấp được bất cứ giấy tờ
nào chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nên không quyền
định đoạt nội dung di chúc không xác định được cụ thể di sản để lại (không
xác định được vị trí diện tích đất thuộc stờ bản đồ, sthửa đất nào, không
đúng diện tích thửa đất) nên Tờ di chúc” này hình thức nội dung trái quy
định pháp luật iểm b khoản 1 Điều 655 điểm d khoản 1 Điều 656 Bộ luật
dân sự 1995) nên vô hiệu.
[8] Do Văn bản phân chia di sản thừa kế ngày 20/10/2006 hiệu “Tờ
di chúc” của c Nguyễn Thị C đề ngày 27/12/2004 cũng hiệu nên “Di chúc”
của ông Nguyễn Văn H3, “Di chúc” của Nguyễn Thị K lập ngày 02/7/2024
tại Văn phòng C1, tỉnh Đồng Nai cũng hiệu, không phát sinh hiệu lực. Việc
xin cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất thửa 129 cho cụ Nguyễn Thị C, sau
đó cấp đổi cho ông Nguyễn n H3 cấp đổi lại cho ông Nguyễn n H3
Nguyễn Thị K cũng không đúng quy định pháp luật. Do đó, ông S, ông L2,
10
ông N1, L3, H1 yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật căn cchấp
nhận.
[9] Xét vcông sức đóng góp cho việc bảo quản di sản: Khi lập gia đình
thì ông H3 vẫn sống chung với cụ T2 cụ C, khi cụ T2 chết vào năm 2004
cụ C chết vào năm 2007 thì gia đình ông H3 tiếp tục quản di sản. Hàng thừa
kế thế vị của ông H3 không yêu cầu xem xét về công sức đóng góp không
đồng ý chia thừa kế theo pháp luật do di sản đã được chia thừa kế theo di chúc
nên yêu cầu đề nghị xác định quyền lợi của hàng thừa kế thế vcủa ông H3
lớn hơn u cầu xem xét về công sức. Vì vậy, áp dụng Án lệ s05/2016/AL của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân n tối cao thông qua ngày 06/4/2016, cần
xem xét đến công sức quản tôn tạo di sản của ông H3 hàng thừa kế thế
vị được hưởng.
[9.1] Đối với công sức về quản lý, bảo quản di sản: Tại phiên tòa, các
đương sự đều xác định, ông H3 sinh sống cùng cha mẹ trên thửa đất tranh chấp
từ nhỏ cho đến khi lập gia đình đến khi chết (năm 1980 đến năm 2024) n
xác định trực tiếp giữ n, chăm lo tài sản trong nhiều năm (hơn 40 năm) nên
có công sức đóng góp.
[9.2] Đối với công sức tôn tạo di sản: Quá trình quản lý, sử dụng thửa đất
129 tài sản trên đất, gia đình ông H3 đã thay ngói, lát toàn bộ nền gạch và
công trình phụ, làm mái che, xây cổng, tường rào phía trước làm tăng giá trị đất
i sản trên đất. Ông S, ông L2, ông N1 có thừa nhận về việc này đồng ý
tính công sức tôn tạo trị giá 90.000.000đ.
[9.3] Đối với công sức chăm sóc, lo ma chay, giỗ chạp: Ông S, ông L2
ông N1 xác nhận, cụ C bị tai biến từ năm 1996 nên phải nằm liệt một chỗ. Ông
H3 sống chung với cC nên mọi sinh hoạt nhân của cụ C sẽ cần shỗ trợ.
Đồng thời, c đương scũng thừa nhận, việc lo ma chay hay giỗ chạp cha mẹ
đều được thực hiện tại nhà ông H3 sinh sống nên căn cứ c định ông H3
công sức đóng góp.
Từ những đánh giá u trên thì nhận thấy, ông H3 công sức, đóng
góp làm tăng giá trị khối di sản công sức trong việc chăm sóc, phụng
dưỡng cha mẹ. Các đồng thừa kế đều nhà cửa ổn định, riêng ông H3 thì
sống chung với cha mẹ nên cần xem xét công sức của ông H3 01 kỷ phần
được hưởng của các đồng thừa kế là phù hợp.
[10] Di sản thừa kế yêu cầu chia hiện do bđơn (hàng thừa kế thế vị của
ông H3) đang quản lý, sdụng, N đã lập gia đình nhưng thỉnh thoảng vẫn về
nhà, còn anh L anh H thì trực tiếp trên đất nên có yêu cầu nhận hiện vật;
các hàng thừa kế khác đều yêu cầu nhận trị giá; phần của ông Nguyễn Văn Ý
nguyện vọng cho lại các cháu N, L, H nên ghi nhận. Đồng thời, theo Phiếu đo
đạc chỉnh thửa đất s2036/2025 của Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ Chi
nhánh T4 ngày 28/6/2025 thì thửa đất tranh chấp không đủ điều kiện để chia
theo hiện vật thành 3 phần do không đủ chiều dài tiếp giáp mặt đường hoặc chia
theo hiện vật thành 2 phần do vướng vào công trình xây dựng. Nên Hội đồng xét
xử xét thấy, cần giao toàn bộ diện tích thửa đất tranh chấp cho các bị đơn
buộc các bị đơn thanh toán bằng trị giá cho các đồng thừa kế là phù hợp. Đối với
hàng thừa kế thứ nhất của c T2 cụ C Nguyễn Thị B, các đương skhai
11
thống nhất đã chết trước cha mẹ, không có chồng con nên không có hàng thừa
kế thế vị. Do đó, di sản của cụ T2 cụ C sẽ được chia cho những người thuộc
hàng thừa kế thứ nhất, gồm: ông S, ông L2, ông N1, L3, H1, ông Ý
N, anh L, anh H (hàng thừa kế thế vị của ông H3).
Như vậy, Hội đồng xét xử tiến hành chia di sản của cụ T2 cụ C theo
pháp luật như sau: Theo Chứng thư thẩm định giá s009/2025 ngày 24/7/2025
của Công ty Cổ phần T5 thì 336,1m
2
trị giá 10.901.300.000đ tài sản trên
đất (gồm: nhà cửa, vật kiến trúc cây trồng) trị giá 341.330.000đ. Tổng giá
trị phần di sản để lại là 11.242.630.000đ, được chia thành 08 kỷ phần bằng nhau,
trong đó: N, anh L và anh H được hưởng 03 kỷ phần (1 kỷ phần được hưởng
của ông H3, 1 kỷ phần tính ng sức đóng góp của ông H3, 1 kỷ phần ông Ý
tặng cho lại) ông S, ông L2, ông N1, L3, H1, mỗi người được hưởng 1
kỷ phần, tương đương số tiền 1.405.329.000đ.
[11] Thửa đất số 129, tờ bản đồ số 21, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Nai
(nay T, tỉnh Đồng Nai) đã được UBND huyện T (cũ), tỉnh Đồng Nai cấp
Giấy chứng nhận quyền sdụng đất lần đầu 26/01/2007 cho cụ Nguyễn Thị C.
Ngày 26/6/2007, UBND huyện T (cũ), tỉnh Đồng Nai cấp đổi lại, sang tên cho
ông Nguyễn n H3. Ngày 23/11/2022, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ đã
cấp đổi lại, sang tên cho ông Nguyễn Văn H3Nguyễn Thị K. Nay thửa đất
này được chia theo pháp luật cho hàng tha kế thế vị của ông H3 N, anh L
anh H hiện đang người trực tiếp quản lý, sử dụng thửa đất, giữ bản chính
giấy chứng nhận của thửa đất. Trong khi đó, theo hồ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì thấy: thửa đất 129 đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận,
phù hợp với lời khai của các đồng thừa kế về nguồn gốc đất quá trình quản
lý, sử dụng đất nên không cần thiết phải huỷ các giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp. Chia hiện vật là thửa đất số 129 cho bị đơn và bị đơn có nghĩa vụ liên
hệ với quan nhà nước thẩm quyền đăng biến động hoặc cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất phù hợp với hướng dẫn tại mục 2 Phần II của
Công văn 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019 của Toà án nhân dân tối cao.
[12] Về án phí: Những người được hưởng di sản thừa kế phải chịu án phí
tương ứng với giá trị phần di sản mà họ được chia. Riêng ông S, ông L2, ông N1
người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên được miễn toàn bộ án phí theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
[13] Về chi phí tố tụng khác: Trong quá trình giải quyết vụ án, ông S đã
nộp toàn bộ chi phí tố tụng số tiền 70.608.000đ (thu thập tài liệu, chứng cứ,
xem xét, thẩm định tại chỗ và đo vẽ, thẩm định giá i sản) và ông S yêu cầu giải
quyết theo quy định pháp luật. Do đó, các đồng thừa kế phải chịu chi phí tố tụng
này theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Bluật tố tụng n stương ng với
phần di sản được nhận. Nên N, anh L anh H có nghĩa vụ thanh toán cho
ông S số tiền 26.478.000đ; ông L2, ông N1,L3 và bà H1, mỗi người có nghĩa
vụ thanh toán cho ông S số tiền 8.826.000đ.
[14] Xét quan điểm của Luật Lưu về việc bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của N phù hợp một phần với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp
nhận một phần.
12
[15] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai về
đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp
nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
- Căn cứ các Điều 5; 26; 92; 147; 200; 228; 266; 271; 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 639, 655, 656, 679 Bộ luật dân sự năm 1995; Điều 357; 468; 611;
612; 613; 649; 650; 651; 652, 660 Bộ luật Dân sự m 2015; Án lệ số
05/2016/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày
06/4/2016; Quyết định số 35/2022QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đ; điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn S yêu cầu độc
lập của ông Nguyễn Thanh L2, ông Nguyễn Văn N1, Nguyễn Thị Bích L3,
Nguyễn Thị H1 đối với Nguyễn Ngọc Uyển N, anh Nguyễn Hoàng L, anh
Nguyễn Hoàng H về việcTranh chấp về thừa kế tài sản”.
1.1 Tuyên bố “Tdi chúccủa cụ Nguyễn Thị C được UBND thị trấn T,
huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay là xã T, tỉnh Đồng Nai) chứng thực số 05, quyển số
1 TP/CC-SCT/DCTC ngày 27/12/2004 hiệu. Xác định cụ Nguyễn n T2,
chết ngày 07/3/2004 cụ Nguyễn Thị C, chết ngày 08/01/2007 không để lại di
chúc.
1.2 Xác định những người thuộc ng thừa kế thứ nhất của cụ Nguyễn
Văn T2 cụ Nguyễn Thị C, gồm: ông Nguyễn Thanh L2, ông Nguyễn Văn S,
ông Nguyễn n N1, Nguyễn Thị Bích L3, Nguyễn Thị H1, ông Nguyễn
Văn Ý Nguyễn Ngọc Uyển N, anh Nguyễn Hoàng L, anh Nguyễn Hoàng
H (hàng thừa kế thế vị của ông Nguyễn Văn H3).
1.3 c định di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn T2 cụ Nguyễn Thị C
để lại quyền sử dụng diện tích đất 336,1m
2
(trong đó 250m
2
đất thổ cư
86,1m
2
đất trồng cây u m) thuộc tha đất s129, tờ bản đồ số 21, thị trấn T,
huyện T, tỉnh đồng Nai (nay là xã T, tỉnh Đồng Nai), được giới hạn bởi các điểm
(1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 16, 17, 15, 1) theo Phiếu đo đạc chỉnh thửa đất số
2036/2025 ngày 28/6/2025của n phòng đăng đất đai tỉnh Đ Chi nhánh
T4 và tài sản trên đất (gồm: nhà cửa, vật kiến trúc và cây trồng).
Di sản trên được chia theo pháp luật như sau:
- Chia cho Nguyễn Ngọc Uyển N, anh Nguyễn Hoàng L, anh Nguyễn
Hoàng H (hàng thừa kế thế vị của ông Nguyễn Văn H3) quyền sử dụng phần
diện tích đất 336,1m
2
(trong đó có 250m
2
đất thổ cư 86,1m
2
đất trồng cây lâu
năm) thuộc thửa đất số 129, tờ bản đồ s21, thị trấn T, huyện T, tỉnh đồng Nai
(nay T, tỉnh Đồng Nai), được giới hạn bởi các điểm (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 16, 17, 15, 1) theo Phiếu đo đạc chỉnh lý thửa đất số 2036/2025 ngày
28/6/2025của Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ Chi nhánh T4 quyền sở
13
hữu tài sản trên thửa đất được chia nêu trên (gồm: nhà cửa, vật kiến trúc y
trồng).
N, anh L, anh H nghĩa vụ liên hệ với quan Nhà nước thẩm
quyền làm thủ tục chỉnh biến động hoặc đăng cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
- Buộc Nguyễn Ngọc Uyển N, anh Nguyễn Hoàng L, anh Nguyễn
Hoàng H nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn n S, ông Nguyễn Thanh
L2, ông Nguyễn Văn N1, Nguyễn Th Bích L3, Nguyễn Thị H1, mỗi
người số tiền 1.405.329.000 đồng (Một tỷ bốn trăm lẻ năm triệu ba trăm hai
mươi chín nghìn đồng).
Kể từ ngày ông S, ông L2, ông N1, L3, H1 đơn yêu cầu thi hành
án đối với khoản tiền trên, nếu N, anh L, anh H chậm thi hành án thì phải trả
lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
1.4 Tuyên bố “Di chúccủa ông Nguyễn n H3, được Văn phòng C1,
tỉnh Đồng Nai công chứng s2807, quyển số 06/2024TP/CC-SCTGDTC ngày
02/7/2024 “Di chúc” của Nguyễn Thị K, được Văn phòng C1, tỉnh Đồng
Nai công chứng số 2808, quyển s06/2024TP/CC-SCTGDTC ngày 02/7/2024
vô hiệu.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn S đối với
Nguyễn Ngọc Uyển N, anh Nguyễn Hoàng L, anh Nguyễn Hoàng H về việc
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất sAG 668450 do Ủy
ban nhân n huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 26/012007 cho Nguyễn Thị
C; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản gắn liền
với đất số AI 610614 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp ngày
26/6/2007 cho ông Nguyễn Văn H3; Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số DI 834074 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Đ cấp ngày 23/11/2022 cho ông Nguyễn n H3 Nguyễn Thị
K.
3. Về án phí:
3.1 Ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Thanh L2 ông Nguyễn Văn N1,
mỗi người phải chịu 54.160.000đ (Năm mươi bốn triệu một trăm sáu mươi
nghìn đồng) án phí n sự sơ thẩm, nhưng được miễn toàn bộ án phí dân s
thẩm.
3.2 Nguyễn Thị Bích L3 phải chịu 54.160.000đ (Năm mươi bốn triệu
một trăm sáu mươi nghìn đồng) án phí n sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số
tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) tạm ứng án phí dân sthẩm đã nộp
theo biên lai thu số 0006462 ngày 04/4/2025 của Cục Thi hành án dân tỉnh Đồng
Nai (nay là Thi hành án dân s tỉnh Đ). Bà L3 còn phải nộp tiếp số tiền
44.160.000 đồng (Bốn mươi bốn triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm.
3.3 Nguyễn Thị H1 phải chịu 54.160.000đ (Năm mươi bốn triệu một
trăm sáu mươi nghìn đồng) án phí dân sự thẩm, nhưng được trừ vào stiền
14
10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp theo
biên lai thu s0006461 ngày 04/4/2025 của Cục Thi hành án dân tỉnh Đồng Nai
(nay Thi hành án dân sự tỉnh Đ). H1 còn phải nộp tiếp stiền 44.160.000
đồng (Bốn mươi bốn triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng) án phí dân sự
thẩm.
3.4 Nguyễn Ngọc Uyển N, anh Nguyễn Hoàng L, anh Nguyễn Hoàng
H phải chịu 112.216.000 đồng (Một trăm mười hai triệu hai trăm mười sáu
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về chi phí tố tụng:
4.1 Buộc Nguyễn Ngọc Uyển N, anh Nguyễn Hoàng L, anh Nguyễn
Hoàng H nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn n S s tiền 26.478.000
đồng (Hai mươi sáu triệu bốn trăm bảy mươi tám nghìn đồng).
4.2 Buộc ông Nguyễn Thanh L2, ông Nguyễn n N1, Nguyễn Thị
Bích L3, Nguyễn Thị H1, mỗi người nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn
Văn S số tiền 8.826.000 đồng (Tám triệu tám trăm hai mươi sáu nghìn đồng).
5. Các đương s mặt quyền kháng o trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày,
kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND t. Đồng Nai;
- THADS t.Đồng Nai;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
Đỗ Thùy Dung
Tải về
Bản án số 142/2025/DS-ST Bản án số 142/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 142/2025/DS-ST Bản án số 142/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất