Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST ngày 06/12/2024 của TAND TX. Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 141/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST ngày 06/12/2024 của TAND TX. Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Giá Rai (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 141/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TTTT
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ GIÁ RAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 141/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-12-2024
V/v tranh chấp về thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NH N THỊ XÃ GIÁ RAI
Thành phần Hội đồngt xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Yến Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
1/Ông Nguyễn Thành Nhạn
2/Bà Cao Thị Mỹ Phượng
Thư ghi biên bản phiên tòa phiên tòa: Ông Trần Minh Luân- Thư Tòa án
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Giá Rai-tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Mộng Đẹp-Kiểm sát viên
Ngày 06 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Giá Rai xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 549/2024/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 10 m 2024
về việc Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôntheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 153/2024/QĐXX - HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2024, giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc T sinh năm 1986
Địa chỉ: Khóm 3, phường L, thị xã G, tỉnh B
* Bị đơn: Ông Quách Văn P sinh năm 1966
Địa chỉ: Khóm 3, phường L, thị xã G, tỉnh B
(Bà T và ông P đều có mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và bản tự khai bà Nguyễn Thị Ngọc T trình bày: Bà và ông
Quách Văn P đã thuận thình ly hôn với nhau theo Quyết định công nhận sự thuận tình
ly hôn số 243/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/8/2024 của Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai.
Nội dung quyết định thể hiện về quan hệ con chung: Giao 02 người con chung tên
Quách Khả H, sinh ngày 25/9/2011 và Quách Tiểu M sinh ngày 07/01/2019 cho ông P
được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi các con chung tròn 18
tuổi. Tuy nhiên, từ khi ly hôn cho đến nay ông P không quan tâm chăm sóc các con, do
ông P chung sống với người phụ nkhác nên thường xuyên vắng mặt tại nhà, bỏ mặc
các con phải tự lo lắng ăn uống, học hành. Mặt khác ông P ngăn cấm không cho các
con liên lạc với bà T, ngăn cấm việc bà T thăm nom các con chung.
Nay bà T yêu thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn, buộc ông P giao 02 người
con chung tên Quách Khả H, sinh ngày 25/9/2011 và Quách Tiểu M sinh ngày
07/01/2019 cho T trong nôm nuôi dưỡng giáo dục, không yêu cầu ông P cấp
dưỡng nuôi con.
Bị đơn ông Quách Văn P trình bày tại phiên tòa: Ông thừa nhận đánh
cháu H nhưng chỉ dạy dỗ cháu. Nguyên nH do cháu H chị lớn không
nhường nhịn em nhỏ, lười làm việc nhà, không chịu tắm rửa, vệ sinh nH, khuyên
nhiều lần không nghe nên mới đánh cho cháu nghe lời. Ông vẫn yêu thương, chăm sóc,
lo cho cháu H và cháu M đi học và ăn uống đầy đủ. Ông đồng ý theo nguyện vọng của
cháu H muốn ở với bà T thì cho theo bà T và không đồng ý giao cháu M cho bà T nuôi
dưỡng vì ông vẫn đảm bảo việc ăn học cho cháu M đầy đủ.
* Tại phiên tòa hôm nay, Đại diện Viện kiểm sát nH dân thị xã Giá Rai phát biểu
ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp, đúng
thời hạn chuẩn bị xét xử, gửi các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử
(HĐXX) đầy đủ thành viên thư phiên a. Quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn, bị đơn đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73 Bộ luật Tố tụng
3
dân sự. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nH dân thị xã Giá Rai về nội dung vụ án
đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của bà Nguyễn Thị Ngọc T, về
việc yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn với ông Quách Văn P.
Giao cháu Quách Khả H sinh ngày 25/9/2011 cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục
cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Không đặt ra vấn đcấp dưỡng nuôi con do không
yêu cầu. Không chấp nhận phần yêu cầu của T về việc yêu cầu giao cháu Quách
Tiểu M sinh ngày 07/01/2019 cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa.
Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều
70, 71, 72, 73 Bộ luật Tố tụng dân sự nên hội đồng tiến hành xét xử vụ án theo quy
định.
[2] Về nội dung vụ án:
Hội đồng xét xử xét thấy, T ông P vchồng đã ly hôn theo Quyết
định công nhận sự thuận tình ly hôn số 243/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28/8/2024 của
Tòa án nH dân thị Giá Rai. Nội dung quyết định thể hiện về quan hệ con chung:
Giao 02 người con chung tên Quách Khả H, sinh ngày 25/9/2011 và Quách Tiểu M
sinh ngày 07/01/2019 cho ông P được tiếp tục trong nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục; Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con do không yêu cầu. T cho
rằng ông P không quan tâm chăm sóc các con, ông P hiện đang chung sống với người
phụ nữ khác nên thường xuyên vắng mặt tại nhà, bmặc các con phải tự lo lắng ăn
uống, học hành. Mặt khác ông P ngăn cấm không cho các con liên lạc với bà, ngăn
cấm bà T thăm nom các con chung.
Nay bà T yêu thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn, buộc ông P giao 02 người
con chung tên Quách Khả H, sinh ngày 25/9/2011 và Quách Tiểu M sinh ngày
07/01/2019 cho T trong nôm nuôi dưỡng giáo dục, không yêu cầu ông P cấp
4
dưỡng nuôi con. Ông P đống ý giao cháu H cho T nuôi dưỡng và yêu cầu được tiếp
tục nuôi cháu M.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nH gia đình quy định
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn “Vợ, chồng thỏa
thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với
con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên
trực tiếp nuôi căn cứ o quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên
thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Theo quy định tại điểm a, b khoản 2, khoản 3 Điều 84 Luật Hôn nH và gia đình
quy định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn Việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Cha, mẹ có thỏa
thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; b) Người
trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con
từ đủ 07 tuổi trở lên.”
Trong hồ sơ vụ án, cháu Quách Khả H thể hiện ý kiến cháu H nguyện
vọng sống cùng T. do cháu muốn sống cùng mẹ do ông Quách Văn P thường
xuyên bạo hành, chửi mắng đánh đập cháu, ông P thường xuyên về muộn không
chăm sóc các cháu.
Nhận thấy, tình cảm cha con giữa cháu H ông P sự mâu thuẫn, rạn nứt
nhất định, việc để cháu tiếp tục sống với ông P sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát
triển về tâm, sinh lý, cũng như học tập của cháu H sau này.
Xét về nguyện vọng của cháu H: Đến nay cháu H 13 tuổi, khi được Tòa án hỏi ý
kiến, cháu đều thống nhất trình bày nguyện vọng muốn sống với mẹ. Mặt khác cháu H
con gái, đang độ tuổi dậy thì, nhiều thay đổi về tâm sinh lý, cháu cũng cần một
người mẹ đồng hành cùng cháu, hướng dẫn cho cháu những cháu cần làm. Do đó,
mẹ cháu sẽ người thực hiện điều này tốt hơn cha cháu. Tnhận định trên giao cháu
H cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp.
5
Đối với Quách Tiểu M sinh ngày 07/01/2019. Cháu H xác định cha không
đánh chửi em M, cũng như biên bản xác minh tại đia phương ngày 24/10/2024 xác
định không sự trình báo về việc ông P bạo hành con chung. Nhận thấy hiện tại
cháu Tiểu M vẫn sống tốt phát triển bình thường, cho thấy ông P đủ điều kiện nuôi
T cũng không đưa ra căn cứ cho thấy ông P hành vi hành hạ hay không
chăm sóc tốt cháu M, cũng như cản trở việc thăm nom con của T. Tại phiên tòa,
T xác định từ sau khi ly hôn với ông P, T đến trường gặp cháu H nhưng bà
không vthăm cháu M T ng không biết cháu M học trường nào, điều này
thể hiện việc bà T thiếu sự quan tâm đến cháu M.
Từ những pH tích nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con của bà T có cơ sở chấp nhận đối với cháu H và không có cơ
sở chấp nhận đối với cháu M.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà T phải chịu theo quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp nên ghi
nhận.
các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 39, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nH và gia đình năm 2014.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội .
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu của Nguyễn Thị Ngọc T, về việc yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn với ông Quách Văn P.
Giao cháu Quách Khả H sinh ngày 25/9/2011 cho T chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Không đặt ra vấn đcấp dưỡng nuôi con do
không có yêu cầu.
Không chấp nhận phần yêu cầu của T về việc yêu cầu giao cháu Quách Tiểu
M sinh ngày 07/01/2019 cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng.
6
Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu 300.000đồng nhưng
Nguyễn Thị Ngọc T đã d nộp 300.000đồng, tại biên lai thu số 0009216 ngày
08/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai được chuyển thu án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Án xử thẩm công khai, báo cho các đương sự mặt tại phiên tòa biết
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
TM- HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận : THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-Toà án tỉnh
-VKS cùng cấp
-Thi hành án
-Đương sự()
-Lưu hồ sơ
(đã ký)
LÊ YẾN NGỌC
Tải về
Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất