Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngân Sơn (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN N
TNH BC KN
Bn án s: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-3-2025
V/v Tranh chp v thay đổi người
trc tiếp nuôi con sau khi ly hôn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Út Lệ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lý Văn Trường
Ông Hoàng Ngọc Hùng
- Thư phiên tòa: Nông Thùy Chung - Thư viên Tòa án nhân dân
huyện N, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện N, tỉnh Bắc Kạn tham gia phiên
tòa: Bà Tô Thị Tấm - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Bắc Kạn
xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 46/2024/TLST-
HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp vthay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa
số: 01/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 13 tháng 03 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị T, sinh năm 1996 - Địa chỉ: Thôn B, T, huyện
B, tỉnh Bắc Kạn (mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Sầm Đức T1 -
Trợ giúp viên pháp Trung tâm Trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh B (Vắng mặt
đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Hoàng Văn Đ, sinh năm 1990 - Địa chỉ: Tdân phố N, thị trấn
N, huyện N, tỉnh Bắc Kạn (Vắng mặt không có lý do).
Người làm chứng: Trần Thị H, sinh năm 1960 - Địa chỉ: Tổ dân phố N, thị
trấn N, huyện N, tỉnh Bắc Kạn (Vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03/12/2024, nộp trực tiếp cùng ngày, bản tự khai,
các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Lý Thị T trình bày:
2
Chị ly hôn với anh Hoàng Văn Đ theo Bản án hôn nhân gia đình số
03/2022/HNGĐ-ST, ngày 20/6/2022 ca Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Bắc Kạn.
Thời điểm ly n, 02 con chung các cháu Hoàng Bảo N, sinh ngày 03/02/2013
Hoàng Thu T2, sinh ngày 23/11/2015 được giao cho anh Đ trực tiếp nuôi
dưỡng. Chị nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với cháu Hoàng Thu T2
mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng). Đối với cháu Hoàng Bảo
N do anh Đ không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
Sau khi ly hôn, 02 cháu sống cùng mđẻ của anh Đ bà Trần Thị H anh
Nguyễn Văn V (anh trai của anh Đ) tại Tổ dân phố N, thị trấn N, huyện N, tỉnh
Bắc Kạn. Anh Đ thường xuyên đi làm xa nhà, không có thời gian quan tâm đến các
con, gia đình anh Đ hoàn cảnh khó khăn, H sức khỏe yếu, thu nhập thấp, gia
đình neo người nên cháu T2 không được chăm sóc chu đáo, không môi trường
tốt nhất để phát triển.
Về phần chị đã nhà riêng tại thôn B, T, huyện B, tỉnh Bắc Kạn, công
việc, thu nhập ổn định, đủ thời gian, điều kiện kinh tế, tình cảm để trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Đặc biệt, cháu T2 cũng có nguyện
vọng mong muốn được về sống chung với chị. Chị muốn trao đổi với anh Đ về
việc nuôi con nhưng anh Đ không hợp tác nên chị khởi kiện đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được nuôi dưỡng cháu Hoàng Thu T2, tuyên chấm dứt nghĩa vụ cấp
dưỡng của chị đối với cháu T2 kể từ khi chị được quyền trực tiếp nuôi cháu. Chị
không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung đối với cháu T2.
Chị T đã nộp tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện thẻ tiết
kiệm có kỳ hạn để chứng minh cho thu nhập, nguồn kinh tế của bản thân.
Bị đơn anh Hoàng Văn Đ đã được Tòa án thông báo tham gia tố tụng, thông
báo yêu cầu cung cấp chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa
án làm việc, không cung cấp lời khai, không yêu cầu phản tố không cung cấp
chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tại phiên tòa sơ thẩm, chị T giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn vắng mặt. Trong
đơn xin xét xử vắng mặt đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết chấp nhận
theo yêu cầu của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N, tỉnh Bắc Kạn tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
* Quá trình tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên
đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đã chấp hành và tuân
theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; đối với bị đơn đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không chấp hành theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không
có lý do. Vì vậy, Tòa án căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị
đơn là đúng với quy định của pháp luật.
3
* Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 58, 81, 82, 83,
84, khoản 3 Điều 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147 BLTTDS; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án,
tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn. Giao cháu Hoàng Thu T2, sinh ngày 23/11/2015 cho chị
Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu T2 đủ
18 tuổi. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng của chị Thị T đối với cháu Hoàng Thu
T2. Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa chị Thị T và anh Hoàng Văn Đ là tranh
chấp về hôn nhân gia đình, bị đơn hộ khẩu thường trú tại huyện N, tỉnh Bắc
Kạn n Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Bắc Kạn thụ giải quyết vụ án đúng
thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa vào các ngày
13/3/2025 ngày 28/3/2025 nhưng đều vắng mặt không do, không sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, không có đơn xin xét xử vắng mặt. Người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn vắng mặt nhưng đã đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho
nguyên đơn.
[2] Về nội dung yêu cầu khởi kiện:
Tại bản án hôn nhân gia đình số 03/2022/HNGĐ-ST, ngày 20/6/2022 của
Tòa án nhân n huyện N, tỉnh Bắc Kạn, chị Thị T được ly hôn với anh Hoàng
Văn Đ, 02 con chung các cháu Hoàng Bảo N, sinh ngày 03/02/2013 Hoàng
Thu T2, sinh ngày 23/11/2015 được giao cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cháu Hoàng Thu T2 mỗi tháng 1.500.000đ
(một triệu năm trăm nghìn đồng). Nay chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu T2, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện N đã tiến hành các thủ tục
tố tụng để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Qua xác minh tại địa
phương xác định hộ gia đình anh Đ gồm 03 người anh Đ, cháu N cháu T2.
Sau khi chị T, anh Đ ly hôn, cháu Hoàng Thu T2 sống cùng Trần ThH tại Tổ
dân phố N, thị trấn N, huyện N, tỉnh Bắc Kạn. Anh Đ thường xuyên đi làm xa nhà,
ít khi về thăm các con, sinh hoạt hàng ngày, việc phối hợp với nhà trường trong
quản lý, giáo dục cháu T2 đều do H phụ trách. Hiện nay H tuổi đã cao, sức
khỏe yếu, thu nhập chỉ phụ thuộc vào phần lương hưu thấp, gia đình neo người. Hộ
gia đình anh Đ và bà H đều thuộc diện hộ nghèo tại địa phương.
4
Xác minh tại Trường Tiểu học N1, xác định hằng ngày do nhà gần trường nên
cháu T2 tự đi bộ đến trường, kết quả học tập đạt, tuy nhiên cháu học chậm hơn so
với các bạn. Cháu quần áo, đồng phục đầy đủ nhưng vẫn thuộc diện khó khăn.
Thấy rằng, cháu T2 chưa điều kiện tốt nhất để đảm bảo cho sự phát triển toàn
diện.
Sau khi ly n, chị T vẫn thường xuyên quan tâm đến cả 02 con, gửi các chi
phí sinh hoạt, học tập, thể hiện chị luôn trách nhiệm trong việc nuôi dưỡng các
con. Hiện nay, chị công việc ổn định, thu nhập tiền tiết kiệm. Cháu T2
nguyện vọng được với mẹ, chị T xin được trực tiếp nuôi cháu, xét thấy cháu
T2 con gái, đang độ tuổi phát triển vtâm, sinh nên rất cần sgần gũi, chăm
sóc của người mẹ. Việc giao cháu T2 cho chị T nuôi sẽ đảm bảo sự phát triển tốt
nhất cho cháu và phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của cháu T2.
Quá trình giải quyết vụ án, qua lấy lời khai, H khẳng định đã nhận được
các văn bản tố tụng của Tòa án đã thông báo cho anh Đ biết. Tuy nhiên, do
đi làm ăn xa nên anh không về giải quyết. Anh Đ ý kiến nếu cháu T2
nguyện vọng được sống với mẹ thì anh nhất trí, không có ý kiến gì. Đề nghị Tòa án
xem xét giải quyết theo nguyện vọng của cháu T2. Thực tế, thời gian gần đây chị T
đã đón cháu T2 về sống cùng để trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng nhưng anh Đ
gia đình không có ý kiến.
Về chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Do yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của chị T được chấp nhận nên chấm dứt nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con của chị T tại Bản án hôn nhân gia đình số 03/2022/HNGĐ-
ST, ngày 20/6/2022 của Tòa án nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn theo quy
định tại khoản 3 Điều 118 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi
con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Từ những phân tích trên sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn. Ý kiến của
Kiểm sát viên là phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí dân sthẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bị đơn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, Điều 227, 228, 266, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 58, 81, 82, 83, 84, khoản 3 Điều 118 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014;
5
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị T về việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn và chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
1.1. Giao cháu Hoàng Thu T2, sinh ngày 23/11/2015 cho chị Thị T trực
tiếp trôm nom, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có yêu cầu
thay đổi khác.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
1.2. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng của chị Thị T đối với cháu Hoàng Thu
T2 kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi
cháu Hoàng Thu T2 nên không xem xét.
3. Về án phí dân sự thẩm: Anh Hoàng Văn Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Chị Thị T được hoàn lại 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu số 0002542 ngày 03/12/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện N, tỉnh Bắc Kạn.
4. Quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, Nguyên
đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS huyện N;
- UBND thị trấn N, huyện N1, tỉnh Bắc
Kạn;
- Đương sự;
- Người BV Q&LIHP cho nguyên đơn;
- Lưu: VP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Hoàng Út Lệ
6
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất