Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuần Giáo (TAND tỉnh Điện Biên) |
| Số hiệu: | 14/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 09/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Giàng Thị B + Vừ A M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUẦN GIÁO
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16-5-2025.
V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUẦN GIÁO - TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Việt Hương.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bạc Thị Hồng và bà Nguyễn Thị Huyền.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Phương Thảo, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tuần Giáo.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Tuần Giáo tham gia phiên tòa:
Bà Lường Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 40/2025/TLST-HN&GĐ ngày 05
tháng 02 năm 2025, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Giàng Thị B; năm sinh 2001; nơi ĐKTT: Bản P, xã P,
huyện T, tỉnh Điện Biên; nơi ở hiện nay: Bản K, xã B, huyện M, tỉnh Điện Biên -
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Vừ A M, sinh năm 1999; địa chỉ: Bản P, xã P, huyện T, tỉnh
Điện Biên - Vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 05/02/2025 và bản tự khai nguyên đơn chị
Giàng Thị B trình bày:
Về hôn nhân: Chị Giàng Thị B và anh Vừ A M chung sống như vợ chồng từ
năm 2018 đến ngày 31/01/2020 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện
T, tỉnh Điện Biên, kết hôn tự nguyện không ai ép buộc. Thời gian chung sống vợ
chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính
cách không hợp, anh Vừ A M ít khi quan tâm, chăm sóc vợ con dẫn tới vợ chồng
thường xuyên cãi nhau. Anh chị đã nhiền lần cố gắng hàn gắn nhưng không có kết
quả. Năm 2021 vợ chồng anh chị cùng đi làm thuê ở tỉnh Bắc Giang, anh Vừ A M
phạm tội nên đi chấp hành án 03 năm, đến ngày 16/12/2024 thì chấp hành xong án
phạt tù. Chị Giàng Thị B và anh Vừ A M đã sống ly thân từ 2022 cho đến nay.
2
Tình cảm vợ chồng không còn, chị Giàng Thị B đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Vừ A M.
Về con chung: Chị Giàng Thị B và anh Vừ A M có 02 con chung; cháu Vừ
Thị Thùy L, sinh ngày 04/12/2018 và cháu Vừ Duy K, sinh ngày 21/02/2020. Khi
ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết giao cháu Vừ Thị Thùy L, sinh ngày 04/12/2018
và cháu Vừ Duy K, sinh ngày 21/02/2020 cho chị Giàng Thị B trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên và có khả năng lao
động. Chị Giàng Thị Bầu K1 yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung và tài sản riêng; nợ chung và nợ riêng: Chị Giàng Thị B và
anh Vừ A M không có.
Ngày 05/02/2025 thụ lý vụ án, đến ngày 07/02/2025 Tòa án đã tiến hành xác
minh nơi cư trú và lấy lời khai của bố mẹ đẻ anh Vừ A M (ông Vừ A C và bà
Sùng Thị N), về tình trạng hôn nhân, điều kiện nuôi con của anh chị, qua xác minh
cho thấy: Quá trình sinh sống tại bản P, xã P, huyện T, tỉnh Điện Biên từ năm
2018 đến năm 2021, vợ chồng chị Giàng Thị B và anh Vừ A M không xảy ra mâu
thuẫn gì. Năm 2021 anh Vừ A M đi làm công nhân ở tỉnh Bắc Giang có hành vi vi
phạm pháp luật phải chấp hành án phạt tù đến tháng 12/2024 chấp hành xong án
phạt tù về địa phương. Trong thời gian anh Vừ A M chấp hành án, đến năm 2022
chị Giàng Thị B cũng đi làm công nhân đến cuối năm 2024 mới về nhà. Chị Giàng
Thị B và anh Vừ A M đã sống ly thân từ háng 01/2025, đến tháng 02/2025 anh Vừ
A M cũng đi làm Công nhân ở Hà Nội. Hiện tại cháu Vừ Thị Thùy L, cháu Vừ
Duy K đang do ông Vừ A C và bà Sùng Thị N trực tiếp nuôi dưỡng; chị Giàng Thị
B gửi tiền cho ông bà chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu từ năm 2023 đến năm 2024
là 4.000.000đ đến 5.000.000đ/năm, từ tháng 01/2025 đến nay chị Giàng Thị B gửi
6.000.000đ; anh Vừ A M mới đi làm từ tháng 02/2025 nên chưa có tiền gửi về cho
ông bà để nuôi các cháu. Anh Vừ A M đang đi làm công nhân tại thành phố Hà
Nội nhưng không cho ông Vừ A C, bà Sùng Thị N và chính quyền địa phương biết
địa chỉ nơi ở, nơi làm việc mình; nên gia đình và địa phương không nắm rõ anh
Vừ A M làm gì và cụ thể ở đâu, không thể tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng
cho anh Vừ A M. Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng như
thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật.
Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết các văn bản tố tụng anh Vừ A M
vẫn không có mặt nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi
kiện. Ngày 01/4/2025, Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự nhưng anh Vừ A M vắng mặt
không có lý do. Tòa án đã lập biên bản về sự vắng mặt không có lý do của anh Vừ
A M và tiến hành niêm yết thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định của pháp luật. Ngày 04/4/2025, chị
Giàng Thị B đã có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nữa đề nghị Tòa
án xét xử vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
3
Ngày 28/4/2025, Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo mở phiên tòa xét xử theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/4/2025 và
đã tống đạt, niêm yết theo quy định của pháp luật, anh Vừ A M vắng mặt lần thứ
nhất không có lý do, Tòa án đã hoãn phiên tòa theo luật định.
Tại phiên tòa ngày 16/5/2025, chị Giàng Thị B có đơn xin xét xử vắng mặt
vẫn giữ nguyên quan điểm như trong đơn khởi kiện và bản tự khai. Anh Vừ A M
vắng mặt lần 2 không có lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và Hội đồng xét xử tại phiên
tòa hôm nay thấy rằng. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự trong việc giải quyết vụ án, đảm bảo việc giải
quyết vụ án kịp thời, đúng pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuần Giáo
không có yêu cầu, kiến nghị gì. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 58,
81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Giàng Thị B. Miễn nộp án
phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Giàng Thị B.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ
nội dung đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo và địa chỉ của các đương
sự, Tòa án xác định đây là vụ án: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
tiến hành các biện pháp xác minh sự vắng mặt của bị đơn nơi cư trú, tình trạng
hôn nhân, tống đạt và niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng gồm: Thông báo thụ lý
vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và
hòa giải, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai
chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho anh Vừ A
M, nhưng anh Vừ A M vẫn không có mặt tại Tòa án để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của đương sự theo Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự, anh Vừ A
M đã tự từ bỏ các quyền và không thực hiện nghĩa vụ của mình. Ngày 04/4/2025
chị Giàng Thị B có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải lần 2, vụ án thuộc trường
hợp không tiến hành hòa giải được theo Điều 207 Bộ Luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Giàng Thị B, được Tòa án triệu tập hợp lệ và có đơn đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt; bị đơn anh Vừ A M được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2
nhưng vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228,
4
Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong trường
hợp vắng mặt chị Giàng Thị B và anh Vừ A M tại phiên tòa.
[3] Về quan hệ hôn nhân:
Về kết hôn: Chị Giàng Thị B và anh Vừ A M kết hôn trên cơ sở tự nguyện và
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Điện Biên. Căn cứ vào
bản sao bản sao trích lục kết hôn ngày 04/02/2025 của Ủy ban nhân dân xã P,
huyện T, tỉnh Điện Biên cho thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Giàng Thị B và anh
Vừ A M là hôn nhân hợp pháp.
Về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn: Chị Giàng Thị B khai nguyên nhân
mâu thuẫn gia đình do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, anh chị hay
xảy ra cãi nhau và đã sống ly thân. Tại biên bản xác minh nơi cư trú và lấy lời khai
của bố mẹ đẻ anh Vừ A M ngày 07/02/2025 tại bản Phiêng Pi, xã P, huyện T, tỉnh
Điện Biên thể hiện, năm 2021 anh Vừ A M đi làm công nhân ở tỉnh Bắc Giang vi
phạm pháp luật phải chấp hành án, đến tháng 12/2024 về địa phương thì chị Giàng
Thị B cho rằng không còn tình cảm với anh Vừ A M và anh chị đã sống ly thân.
Về tình trạng hôn nhân: Lời khai của chị Giàng Thị B về tình trạng hôn nhân
là có căn cứ phù hợp với các biên bản xác minh tình trạng hôn nhân, thực tế anh
chị đã sống ly thân và trong thời gian sống ly thân không ai quan tâm tới ai. Hội
đồng xét xử nhận định chị Giàng Thị B và anh Vừ A M không còn tình cảm vợ
chồng; không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; đã vi phạm
nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào quy
định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị Giàng Thị B.
[4] Về con chung: Tại Biên bản lấy lời khai ngày 28/3/2025 thể hiện, bà
Vàng Thị C1 (mẹ đẻ chị Giàng Thị B) đang trực tiếp hỗ trợ chị Giàng Thị B chăm
sóc cháu Vừ Thị Thùy L, sinh ngày 04/12/2018 và cháu Vừ Duy K, sinh
21/02/2020; chị Giang Thị B1 đi làm công nhân gửi tiền về để nuôi dưỡng các
con; anh Vừ A M thường xuyên đi làm thuê ở xa, không thông tin về gia đình. Xét
thấy, yêu cầu nuôi con sau ly hôn của chị Giàng Thị B đã đảm bảo quyền lợi về
mọi mặt của con. Căn cứ theo quy định tại Điều 58, Điều 69, Điều 71, Điều 72,
Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận.
Chị Giàng Thị Bầu K1 yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con, nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Giàng Thị B và anh Vừ A M không có,
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Phát biểu của kiểm sát viên: Xét thấy đề nghị của Kiểm sát viên về việc
giải quyết vụ án là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Án phí: Chị Giàng Thị B là người dân tộc thiểu số sống ở xã có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí. Căn cứ vào Điều 9,
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
5
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Giàng
Thị B được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Các Điều 51, 56, 57, 58, 69, 71, 72, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia
đình;
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 9, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Giàng Thị B đối với bị
đơn anh Vừ A M.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Giàng Thị B được ly hôn anh Vừ A M.
- Về con chung:
Chị Giàng Thị B có nghĩa vụ, quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cháu Vừ Thị Thùy L, sinh ngày 04/12/2018 và cháu Vừ Duy K, sinh ngày
21/02/2020 cho đến khi thành niên và có khả năng lao động. Chị Giàng Thị Bầu
K1 yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn chị Giàng Thị B có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi
con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình; anh Vừ
A M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Chị Giàng
Thị B và anh Vừ A M có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung
sau ly hôn; khi người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
2. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Giàng
Thị B.
3. Quyền kháng cáo: Chị Giàng Thị B và anh Vừ A M có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án sơ thẩm hoặc ngày
niêm yết bản án sơ thẩm tại địa phương nơi cư trú.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện T.Giáo;
- Chi cục THADS huyện T.Giáo;
- UBND xã P
(Cơ quan thực hiện ĐKKH);
- Đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Việt Hương
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm