Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Huế, TP. Huế về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Huế, TP. Huế về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Huế, TP. Huế
Số hiệu: 14/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương - Nguyễn Thị Phước Duyên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN PHÚ X
THÀNH PHỐ H
Bản án số: 14/2025/DS-ST
Ngày: 16 - 6 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ X, THÀNH PHỐ H
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Lê Tuyết Linh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hồ Lâm Phúc.
2. Bà Trần Thị Thanh Xuân.
- Tphiên tòa: Huỳnh Thị Thanh Thuý - Thư Toà án nhân dân
quận Phú X, thành phố H.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
quận PX, thành phố H tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Lê Diệu Hảo - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú X, thành
phố H (Địa chỉ: 394 Đinh Tiên H, phường Thuận L, quận Phú X, thành phố H)
xét xthẩm công khai ván n sự thụ số 331/2024/TLST-DS, ngày 15
tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 13/2025/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên toà số 95/2025/QĐST- DS ngày 02/6/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Địa chỉ: Số
108 Trần Hưng Đ, phường Cửa N, quận Hoàn K, thành phố N; Người đại
diện theo pháp luật: Ông Trần Minh B - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Phan Quỳnh H (Theo văn bản ủy
quyền số: 652/UQ-HĐQT-NHCT-PCTT3 ngày 25/6/2024).
Người đại diện theo ủy quyền lại: Nguyễn Thị Ng, ông Dương Tuấn
V, sinh năm 1966 ông Nguyễn Đình Th, sinh năm 1978. Địa chỉ: 02 Quý
Đ, phường Phú H, quận Thuận H, thành phố H (Theo văn bản y quyền số:
101/UQ-CNTTH-TH ngày 02/4/2025). Ông V, ông Th ều mặt). Ng
vắng mặt.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Phước D, sinh năm 1963. Nơi ĐKTT: 10 Đặng
Trần C, phường Thuận H, quận Phú X, thành phố H. Nơi hiện nay: 25/33 Lịch
Đ, phường Phường Đ, quận Thuận H, thành phố H. Có mặt.
2
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Phạm Ngọc Q, sinh năm
1987 và ông Nguyễn Quang Ph, sinh năm 1985. Nơi ĐKTT: 4/208 Phan Chu Tr,
phường Phước V, quận Thuận H, thành phố H. Nơi hiện nay: 25/33 Lịch Đ,
phường Phường Đ, quận Thuận H, thành phố H. Đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 09/7/2024, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
toà hôm nay, nguyên đơn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (viết tắt:
Ngân hàng) trình bày nội dung vụ án như sau:
Giữa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên H
với bà Nguyễn Thị Phước D có ký kết các hợp đồng tín dụng sau:
-Hợp đồng cho vay DUYEN.NTP/2022-CV/NHCT460 ngày
24/02/2022: s tin vay 2.000.000.000 đng, thi hn cho vay là 108 tháng;
i sut cho vay đưc tho thun trong hợp đồng; i sut q hn 150% lãi
sut trong hn; Lãi sut chm tr i 10%/năm tính trên s dư lãi chm tr
tương ng vi thi gian chm tr.
-Hợp đồng cho vay DUYEN.NTP/06-2022-HĐCV/NHCT460 ngày
29/6/2022: s tiền vay: 500.000.000 đng, thi hn vay 108 tháng; i sut
quá hn 150% lãi sut trong hn; Lãi sut chm tr lãi 10%/năm tính trên s
dư lãi chm tr tương ng vi thi gian chm tr.
-Hợp đồng cho vay hn mc s DUYENNTP/2023-
CVHM/NHCT460 ngày 21/4/2023; s tiền vay: 400.000.000 đng; thi
hn vay được ghi tn giy nhn n nng tối đa không quá 06 tháng; Lãi
sut quá hn 150% i sut trong hn; Lãi sut chm tr lãi 10%/m tính trên
s dư lãi chậm tr tương ng vi thi gian chm tr.
+ Giy nhn n ngày 31/10/2023, s tin vay: 280.000.000 đng.
+ Giy nhn n ngày 05/3/2024, s tiền vay: 110.000.000 đng
Ngân hàng TMCP ng thương Vit Nam đã gii ngân toàn b s tin
vay trên cho bà Nguyn Th Phước D.
Để đm bo cho c khon vay trên, gia Nnng TMCP ng
thương Việt Nam đã kết vi bà Phm Ngc Q: Hợp đng thế chp tài sn
s: DUYEN.NTP/2022/HĐBĐ/NHCT460 ngày 22/02/2022 và Hợp đồng sa
đổi, b sung hợp đng thế chp i sn s: DUYEN.NTP/06-2022/HĐBĐ-
SĐBS ngày 28/6/2022, tài sn thế chp là quyn s dụng đt ti thửa đt s:
85-2, t bn đồ s: 22, din tích: 100m
2
; đa ch: 41/16 Lch Đ, phưng
Phường Đ, thành ph H (nay là 25/33 Lịch Đ, phường Phường Đ, qun Thun
H, thành ph H) và tài sn gn lin vi đt là nhà có din ch s dng
3
43,2m
2
, din tích xây dng 51,0m
2
, 01 tng theo Giy chng nhn Quyn s
hu nhà và quyn s dng đt do UBND tnh ph H cp ny
10/5/2002, đăng biến đng ln gn nht cho bà Phm Ngc Q, đưc Chi
nhánh Văn phòng Đăng đất đai thành ph Hc nhn ngày 30/8/2021.
Trong quá trình vay vốn, tngày giải ngân đến nay Nguyễn Thị Phước
D đã thanh toán cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam số tiền cụ thể
như sau:
-Hợp đồng cho vay DUYEN.NTP/2022-CV/NHCT460 ngày
24/02/2022: s tin n gốc: 459.670.000 đng, n lãi: 349.769.580 đng, i
phạt: 511.744 đng.
-Hợp đồng cho vay DUYEN.NTP/06-2022-HĐCV/NHCT460 ngày
29/6/2022: s tin n gốc: 87.780.000 đng, n i: 71.388.180 đng, lãi
phạt: 95.228 đng.
-Hợp đồng cho vay hn mc s DUYENNTP/2023-
HĐCVHM/NHCT460 ngày 21/4/2023: s tin n gc: 0 đng, n lãi:
4.618.082 đng, lãi pht: 0 đng.
Sau đó, bà D không tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam các khoản nợ còn phải trả theo thỏa thuận mặc đã được nhắc nhở
nhiều lần nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu sang nợ quá hạn
đối với hợp đồng cho vay ngày 24/02/2022 là ngày 02/4/2024, đối hợp đồng cho
vay ngày 29/6/2022 ngày 11/3/2024; đối với hợp đồng hạn mức ngày
21/4/2023 thì chuyển sang nợ quá hạn ngày 03/5/2024 đối với khoản vay
280.000.000 đồng ngày 06/9/2024 đối với khoản vay 110.000.000 đồng. Do
Dvi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
Nguyễn Thị Phước D trả nợ cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tổng
số tiền vay tính đến ngày 16/6/2025 2.726.223.195 đồng, trong đó nợ gốc
2.342.550.000 đồng và nợ lãi trong hạn 330.929.873 đồng, lãi đối với dư nợ gốc
bị quá hạn 29.489.891 đồng, lãi phạt chậm trả lãi 23.253.431 đồng, cụ thể:
-Hợp đồng cho vay DUYEN.NTP/2022-CV/NHCT460 ngày
24/02/2022: n gc: 1.540.330.000 đng, lãi trong hạn: 221.331.730 đng, lãi
đối với dư nợ gc b quá hạn: 8.716.768 đng; lãi pht chm tr lãi:
13.583.361 đng, tng cng: 1.783.961.860 đng.
-Hợp đồng cho vay DUYEN.NTP/06-2022-HĐCV/NHCT460 ngày
29/6/2022: n gc: 412.220.000 đng, lãi trong hn: 63.304.444 đng lãi đi
vi dư n gc b quá hn: 2.767.905 đng; i pht chm tr lãi: 4.154.551
đồng, tng cng: 482.446.900 đng.
-Hợp đồng cho vay hn mc s DUYENNTP/2023-
CVHM/NHCT460 ny 21/4/2023, giy nhn n ngày 31/10/2023: n
4
gc: 280.000.000 đng, lãi trong hn: 33.600.000 đồng lãi đi với dư n gc
b quá hạn: 14.153.610 đng; lãi pht chm tr lãi: 3.891.421 đng, tng
cng: 331.645.031 đng.
-Hợp đồng cho vay hn mc s DUYENNTP/2023-
CVHM/NHCT460 ny 21/4/2023, giy nhn n ngày 05/3/2024: n gc:
110.000.000 đng, i trong hn: 12.693.699 đng, i đi vi dư n gc b
quá hạn: 3.851.608 đng; i pht chm tr lãi: 1.624.098 đng, tng cng:
128.169.405 đng.
Buộc Nguyễn Thị Phước D phải chịu tiền lãi phát sinh kể từ ngày tiếp
theo của ngày xét xử 16/6/2025 đến khi tất toán khoản nợ vay.
Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu bà Nguyễn Thị Phước D không trả
nợ, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được quyền yêu cầu Cơ quan Thi
hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất tại thửa đất số: 85-2, tờ bản đồ số: 22, diện tích 100 m
2;
địa chỉ:
41/16 Lịch Đ, phường Phường Đúc, thành phố H (nay 25/33 Lịch Đ, phường
Phường Đúc, quận Thuận H, thành phố H) để thu hồi nợ vay.
Trường hợp sau khi xhết các tài sản thế chấp vẫn không thu hổi đủ
nợ vay thì bà Nguyễn Thị Phước D phải tiếp tục trả nợ cho đến khi trả xong nợ.
Bị đơn Nguyễn Thị Phước D trình bày: xác nhận đã kết với
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam các hợp đồng tín dụng như phần trình
bày của người đại diện theo uỷ quyền lại của nguyên đơn hoàn toàn đúng.
xác nhận hiện nay bà còn nợ và chịu trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng theo như
yêu cầu của Ngân hàng với số tiền tính đến ngày 16/6/2025 2.726.223.195
đồng, trong đó nợ gốc 2.342.550.000 đồng nợ lãi trong hạn 330.929.873
đồng, lãi đối với ngốc bị quá hạn 29.489.891 đồng, lãi phạt chậm trả lãi
23.253.431 đồng.
Để đm bo cho c khon vay trên, gia Nn hàng TMCP ng
thương Việt Nam đã ký kết vi bà Phm Ngc Q (con đẻ ca Nguyn Th
Phưc D): Hợp đng thế chp i sn s:
DUYEN.NTP/2022/HĐBĐ/NHCT460 ngày 22/02/2022 và Hp đng sửa đổi,
b sung hp đng thế chp tài sn s: DUYEN.NTP/06-2022/HĐBĐ-BS
ngày 28/6/2022, tài sn thế chp quyn s dụng đt ti tha đt s: 85-2, t
bn đ s: 22, din tích: 100m
2
; đa ch: 41/16 Lch Đ, phường Phường Đúc,
thành ph H (nay là 25/33 Lịch Đ, phường Phường Đúc, qun Thun Hóa,
thành ph H), tài sn gn lin với đt nhà din tích s dng 43,2m
2
,
din ch xây dng 51,0m
2
, 01 tng, theo Giy chng nhn Quyn s hu nhà
quyn s dụng đt do UBND thành ph H cấp ngày 10/5/2002, đăng
biến đng ln gn nht cho bà Phm Ngc Q, được Chi nhánh Văn png
Đăng ký đất đai tnh ph H xác nhn ngày 30/8/2021.
5
Tuy nhiên, vào năm 2024, do ngôi nhà 01 tầng trên thửa đất đã xuống cấp
nên D đã phá bỏ xây dựng lại cho vợ chồng con gái của là Phạm
Ngọc Q ông Nguyễn Quang Ph ngôi nhà 02 tầng 01 tum thang để như
hiện nay. Việc xây dựng này Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam biết
không ý kiến gì. Việc D xây dựng lại ngôi nnày cho vợ chồng Q,
ông Ph là tự nguyện nên bà cũng không có yêu cầu gì nếu khi Ngân hàng xử lý
tài sản thế chấp thì bà cũng đồng ý để Ngân hàng xử lý tài sản xây dựng trên đất
như thực tế hiện nay để Ngân hàng thu hồi nợ.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vợ chồng Phạm Ngọc Q
ông Nguyễn Quang Ph: Quá trình giải quyết quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp
lệ thông báo thụ vụ án, các giấy triệu tập thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải cho vợ chồng Phạm
Ngọc Q và ông Nguyễn Quang Ph. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ
án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa giấy triệu tập lần thứ hai cho vợ
chồng bà Q và ông Ph đến tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng ông, bà vẫn vắng
mặt.
Đại diện Viện kiểm sát quận Phú X tham gia phiên tòa phát biểu quan
điểm như sau:
Trong quá trình giải quyết vụ án đến thời điểm trước khi Hội đồng xét
xử nghị án tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với nguyên đơn, bđơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70,71,
72, 234 B luật Tố tụng dân sự.
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là vợ chồng bà Q, ông Ph,
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử giấy triệu tập lần
thứ hai tham gia tố tụng tại phiên tại phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt nên áp dụng
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt
ông, bà.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, các Điều 35, 39, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 280, 357 Bộ luật Dân sự; Điều 100 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 ;
Điều 7, Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án; đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Buộc Nguyễn Thị Phước D trả nợ vay cho Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam tổng số tiền vay tính đến ngày 16/6/2025 2.726.223.195
đồng, (trong đó nợ gốc 2.342.550.000 đồng nợ lãi trong hạn 330.929.873
đồng, lãi đối với ngốc bị quá hạn 29.489.891 đồng, lãi phạt chậm trả lãi
23.253.431 đồng).
6
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 16/6/2025) bà
Nguyễn Thị Phước D còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ
gốc chưa thanh toán theo lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Sau khi bản án hiệu lực pháp luật nếu Nguyễn Thị Phước D không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản ntrên
cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thì Ngân hàng quyền đề nghị
quan Thi hành án thẩm quyền biên, xử tài sản đảm bảo nói trên để
thu hồi nợ vay theo thoả thuận của các bên quy định tại Hợp đồng thế chấp ngày
28/6/2022.
Sau khi xử lý tài sản thế chấp không đủ để thanh toán nợ thì D phải
có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng đến khi hết nợ.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Do Nguyễn Thị Phước D hiện trên 60 tuổi
nên được miễn nộp tiền án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà trên sở xem xét đầy
đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, của đương sự:
[1] Về tố tụng:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam khởi kiện yêu cầu Nguyễn
Thị Phước D trả nợ theo hợp đồng tín dụng thuộc thẩm giải quyết của Toà án. Bị
đơn Nguyễn Thị Phước D nơi trú tại số 10 Đặng Trần C, phường
Thuận H, quận Phú X, thành phố H nên Tòa án nhân dân quận Phú X thụ lý giải
quyết đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tòa án đã tống đạt hợp lệ
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập lần thứ hai cho vợ chồng Phạm
Ngọc Q và ông Nguyễn Quang Ph đến tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng ông,
vẫn vắng mặt, không skiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xvắng mặt ông, theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
yêu cầu Nguyễn Thị Phước D trả nợ theo Hợp đồng cho vay
DUYEN.NTP/2022-HĐCV/NHCT460 ngày 24/02/2022, Hợp đồng cho vay
DUYEN.NTP/06-2022-HĐCV/NHCT460 ngày 29/6/2022, Hợp đồng cho vay
hạn mức số DUYENNTP/2023-HĐCVHM/NHCT460 ngày 21/4/2023 kèm theo
7
Giấy nhận nợ ngày 31/10/2023 Giấy nhận nợ ngày 05/3/2024 thấy rằng: Việc
kết các hợp đồng trên hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của
pháp luật. Trong quá trình vay vốn, Nguyễn Thị Phước D đã thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho Ngân hàng với tổng số tiền: 973.832.814 đồng, trong đó số tiền nợ
gốc: 547.450.000 đồng, nợ i 425.775.842 đồng, lãi phạt: 606.972 đồng. Sau đó
bà D không tiếp tục trả cho Ngân hàng khoản nợ còn phải trả theo thỏa thuận.
vậy, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
Nguyễn Thị Phước D phải trả cho Ngân hàng số tiền tính đến ngày xét xử
thẩm 16/6/2025 đối với các Hợp đồng tín dụng trên với tổng số tiền
2.726.223.195 đồng, trong đó nợ gốc 2.342.550.000 đồng, lãi trong hạn
330.929.873 đồng, lãi đối với dư nợ gốc bị quá hạn 29.489.891 đồng, lãi phạt
chậm trả lãi 23.253.431 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy Ngân hàng khởi kiện buộc D phải trả ngốc
và lãi với số tiền trên là đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật các tổ
chức tín dụng năm 2024; các Điều 280, 351, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự, nên
căn cứ chấp nhận.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ngày 16/6/2025 bà Dcòn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo lãi
suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này.
[2.2]. Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Hp đng thế chp tài sn s: DUYEN.NTP/2022/BĐ/NHCT460
ngày 22/02/2022 và Hp đng sửa đổi, b sung hợp đng thế chp tài sn s:
DUYEN.NTP/06-2022/HĐBĐ-SĐBS ngày 28/6/2022, i sn thế chp là
quyn s dụng đt ti thửa đất s: 85-2, t bản đồ s: 22, đa ch: 41/16 Lch
Đ, phường Phường Đ, thành ph H (nay là 25/33 Lch Đ, pờng Phường Đ,
qun Thun H, thành ph H), din ch: 100m
2
và tài sn gn lin vi đt là
nhà din ch s dng 43,2m
2
, din tích xây dng 51,0m
2
, 01 tng, theo
Giy chng nhn Quyn s hu n và quyn s dụng đt do UBND
thành ph H cp ny 10/5/2002, đăng ký biến đng ln gn nht cho
Phm Ngc Q, được Chi nnh Văn png Đăng ký đất đai tnh ph H xác
nhn ny 30/8/2021.
Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 18/4/2025 của Toà án
nhân dân quận Phú X thì trên thửa đất không còn tồn tại nhà ở được tả trong
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là nhà 01 tầng,
có 01 ngôi nhà kết cấu bê tông cốt thép, cấp (hạng) III, 02 tầng và 01 tum thang.
8
Theo phn trình bày ca Nguyn Th Phước D thì ngôi nnày do
đã bỏ tiền ra để xây dng li cho v chng Phm Ngc Q ông Nguyn
Quang Ph , bà không yêu cu và đồng ý đ Ngân hàng x toàn b tài
sn xây dựng trên đất nếu bà không thanh toán tr n cho Ngân hàng.
Vic thế chp tài sn trên đã được đăng giao dịch bảo đảm ti Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai thành ph H ngày 23/02/2022 nhằm đảm bo
thc hiện nghĩa vụ tr n ca Nguyn Th Phước D hoàn toàn t nguyn,
đã được đăng ký giao dịch đảm bo phù hp pháp lut nên có hiu lc thi hành.
Do đó, trong trường hợp bà Nguyễn Thị Phước D không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam thì Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quyền yêu cầu Cơ
quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ: Tài sản thế
chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 85-2, tờ bản
đồ số: 22, diện tích: 100m
2
địa chỉ: 41/16 Lịch Đ, phường Phường Đ, thành phố
H (nay 25/33 Lịch Đ, phường Phường Đ, quận Thuận H, thành phố H), theo
Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất do UBND thành
phố H cấp ngày 10/5/2002, đăng biến động lần gần nhất cho Phạm Ngọc
Quỳnh, được Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố H xác nhận ngày
30/8/2021 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số:
DUYEN.NTP/2022/HĐBĐ/NHCT460 ngày 22/02/2022 Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản số: DUYEN.NTP/06-2022/HĐBĐ-SĐBS
ngày 28/6/2022.
[3] V chi phí t tng: Chi phí xem xét, thẩm định ti ch 2.700.000
đồng, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam t nguyn chu toàn b và đã
nộp đủ.
[4] Về án phí n sự sơ thẩm:
Án phí của số tiền 2.726.223.195 đồng (72.000.000 đồng + 2 % x
726.223.195 đồng) = 86.524.464 đồng.
Bà Nguyễn Thị Phước D phải chịu toàn bộ án phí dân s thẩm
86.524.464 đồng, nhưng do bà Nguyễn Thị Phước D là người cao tuổi và có đơn
xin miễn án phí, nên căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326 /2016/
UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, nên
Dđược miễn nộp án phí.
Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự thẩm nên được hoàn trả số
tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26 điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
9
ơ
Căn cứ các Điều 280, 299, 318, 351, 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Buộc bà Nguyễn Thị Phước D phải trách nhiệm trả cho Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam số tiền vay tính đến ngày xét xử sơ thẩm
16/6/2025 2.726.223.195 đồng (Hai tbảy trăm hai mươi sáu triệu hai trăm
hai mươi ba nghìn một trăm chín mươi lăm đồng), trong đó nợ gốc
2.342.550.000 đồng, lãi trong hạn 330.929.873 đồng, lãi đối với nợ gốc bị
quá hạn 29.489.891 đồng, lãi phạt chậm trả lãi 23.253.431 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm 16/6/2025, Nguyễn Thị
Phước D phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán theo lãi suất các bên thỏa thuận trong các hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này.
Trong trường hợp Nguyễn Thị Phước D không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thì
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành
án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ: Tài sản thế chấp quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 85-2, tờ bản đồ số: 22,
diện tích: 100m
2
địa chỉ: 41/16 Lịch Đ, phường Phường Đ, thành phố H (nay là
25/33 Lịch Đ, phường Phường Đ, quận Thuận Hóa, thành phố H), theo Giấy
chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do UBND thành phố H
cấp ngày 10/5/2002, đăng biến động lần gần nhất cho Phạm Ngọc Quỳnh,
được Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố H xác nhận ngày
30/8/2021 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số:
DUYEN.NTP/2022/HĐBĐ/NHCT460 ngày 22/02/2022 Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản số: DUYEN.NTP/06-2022/HĐBĐ-SĐBS
ngày 28/6/2022.
Trường hợp sau khi xtài sản thế chấp vẫn không thu hổi đủ nợ
vay thì bà Dphải có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam đến khi hết nợ.
2. V chi phí t tng: Chi phí xem xét, thẩm định ti ch2.700.000 đồng,
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam t nguyn chu toàn b và đã nộp đủ.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do Nguyễn Thị Phước D người cao tuổi đơn xin miễn án phí
nên căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326 /2016/ UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, bà D được miễn nộp án phí.
10
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiền tạm ứng
án phí đã nộp 40.430.000 đồng (Bốn mươi triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004653, ngày 15/8/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh Thừa Thiên H (nay là Chi cục Thi
hành án dân sự quận Phú X, thành phố H).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự, được bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành
án dân sự năm 2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung một sđiều của
Luật thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
- TAND thành phố H; THM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Phú X;
- THADS quận Phú X;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Lê Tuyết Linh
Tải về
Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất