Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bàu Bàng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 14/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN U BÀNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
——————————
Bản án số: 14/2025/DS-ST
Ngày: 04 - 4 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng
CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đăng Khoa
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Đình Thu;
2. Ông Nguyễn Văn Tình.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Diễm Trang Thư Tòa án nhân dân huyn
Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên tòa: Nguyễn Thị Mai Giang Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 4 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình
Dương xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 116/2024/TLST-DS ngày 03 tháng 4
năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
12/2025/QĐXXST-DS, ngày 28 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
07/2025/QĐST-DS ngày 17 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q; địa chỉ: Tầng 1 (tầng trệt) và tầng 2, toà nhà
Sailing Tower-111A Pastuer, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hunh Văn K, sinh năm 1998: địa
chỉ: ấp Bình Lợi, Minh Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, là người đại diện
theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 13 tháng 5 năm 2024), mặt.
- Bị đơn: Nguyễn Thị Kim Á, sinh năm 1965; địa chỉ: ấp 4, Tân Hưng, huyện
Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn ông K trình bày:
2
Ngân hàng TMCP Q (VIB) đã với Nguyễn Thị Kim Á các Hợp đồng tín
dụng, cụ thể như sau:
Hợp đồng tín dụng số 7179783.22 ngày 06/05/2022 với nội dung: VIB cho
Nguyễn Thị Kim Á vay số tiền 2.500.000.000 đồng; Mục đích vay vốn: Bổ sung vốn
kinh doanh gạo, thời hạn vay 24 tháng. Lãi suất tại thời điểm giải ngân bằng 10,2%/năm.
Lãi suất y sẽ được VIB chủ động điều chỉnh 03 tháng một lần bằng lãi suất sở theo
sản phẩm cộng biên độ 3,4%/năm. Ngày trả lãi: ngày 25 hàng tháng.
Ngày 28 tháng 5 năm 2022, VIB đã giải ngân cho bà Nguyễn Thị Kim Á theo Đơn
đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 7179783(1).22 số tiền 2.500.000.000 đồng
theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với hợp đồng tín dụng.
Đề nghị phát hành thẻ ngày 20 tháng 9 m 2021 với nội dung: VIB đồng ý cấp
thẻ tín dụng cho Nguyn Thị Kim Á chi tiết như sau: Số thẻ: 5268873001304878;
loại thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế VIB Online Plus; hạn mức thẻ: 120.000.000 đồng; lãi suất,
phí: Theo Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VIB.
Yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng ngày 24 tháng 5 năm 2022 với nội dung:
VIB đồng ý cấp thẻ n dụng cho Nguyễn Thị Kim Á chi tiết như sau: Số thẻ:
5268870001328733; loại thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế VIB Rewards Unlimited Gold; hạn
mức thẻ: 80.000.000 đồng; lãi suất, phí: Theo Bản chấp thuận về điều khoản điều
kiện sử dụng thẻ tín dụng VIB.
Quá trình thực hiện hợp đồng Nguyễn Thị Kim Á đã vi phạm nội dung thỏa
thuận tại Hợp đồng tín dụng, Đề nghị phát hành thẻ, Yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ tín
dụng, Hợp đồng thế chấp đã ký, khoản vay đã quá hạn thanh toán kể từ ngày 05 tháng
12 năm 2022 và đang xếp loại nợ nhóm 4 là nợ xấu theo quy định tại Điều 10 Thông tư
số 11/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tạm tính đến ngày 04 tháng 10 m 2023, Nguyễn Thị Kim Á đã trả cho VIB
số tiền111.082.191 đồng (một trăm mười một triệu không trăm tám mươi hai nghìn
một trăm chín mươi mốt đồng), trong đó: Nợ gốc: 0 đồng; Nợ lãi: 111.082.191 đồng và
còn nợ Ngân hàng TMCP Q số tiền 3.199.947.187 đồng (ba t một trăm chín mươi
chín triệu chín trăm bốn mươi bảy nghìn một trăm tám bảy đồng).
Nay VIB yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Thị Kim Á phải thanh toán
ngay cho Ngân ng TMCP Q số tiền tạm tính đến ngày 04 tháng 4 năm 2025
3.943.067.496 đồng.
VIB được tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2025 cho đến khi
Nguyễn Thị Kim Á thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại các Hợp
đồng tín dụng (HĐTD) đã (Chi tiết xem Hợp đồng tín dụng số 7179783.22 ngày 06
tháng 5 năm 2022; Đề nghị phát hành thẻ ngày 20 tháng 9 m 2021, Yêu cầu cung cấp
dịch vụ thẻ tín dụng ngày 24 tháng 5 năm 2022; Đơn đnghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ số 7179783(1).22 ngày 28 tháng 5 m 2022).
3
Trong trường hợp Nguyễn Thị Kim Á không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho VIB, đề nghị Tòa án tuyên Ngân hàng TMCP Q quyn
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại các tài sản bảo đảm, cụ thể là Quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 764, tờ bản đồ số 7, địa chỉ tại xã
Tân Hưng, huyện u Bàng, tỉnh nh Dương, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất số CS 872838, số vào sổ cấp
GCN: CS03681, do Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cấp cho bà Nguyễn
Thị Kim Á ngày 10 tháng 3 năm 2020. Tài sản này được thế chấp tại VIB theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 7939857.22.601 ngày 25 tháng 5 m 2022, số công
chứng: 07218, quyền số: 05/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do văn phòng công chứng Trần
Thị Thanh Mai, tỉnh Bình Dương công chứng ngày 25 tháng 5 năm 2022 và toàn bộ vật
phụ, trang thiết bị m theo và phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng
thêm gắn liền với diện tích nhà đất đã thế chấp để thu hồi nợ vay cho VIB.
Bất kỳ sự thay đổi, sửa chữa, nâng cấp nào của Nguyễn Thị Kim Á đối với tài
sản thế chấp làm tăng giá trị thực tế của tài sản thế chấp sẽ được coi là bộ phận không
thể tách rời thuộc tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay cho VIB.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản đảm bảo được dùng để thanh toán
nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với VIB. Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử lý tài
sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải có nghĩa vụ trả hết
khoản nợ còn lại cho VIB.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyễn Thị Kim Á đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần để lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt không có lý do
và không có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do
đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.
Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 23 tháng 5 năm 2024: Phần đất bà Á
thế chấp cho Ngân hàng trên đất có 01 căn nhà cấp 4 kết cấu tường xây tô, mái n, nền
ghạch bông, sân lát gạch bông. Ngoài ra không còn tài sản nào khác.
Tài liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp đã thể hiện trong biên bản về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.
Tại phiên tòa,
Người đại diện ủy quyền nguyên đơn vắng mặt văn bản giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện đối với bị đơn và yêu cầu số tiền đến ngày 04 tháng 4 năm 2025, cụ thể:
- Hợp đồng tín dụng số 7179783.22 ngày 06 tháng 5 năm 2022, VIB cho
Nguyễn Thị Kim Á vay số tiền 2.500.000.000 đồng, nlãi trong hạn 154.541.097 đồng,
nợ lãi quá hạn 942.138.136 đồng. Tổng 3.596.679.233 đồng.
4
- Số thẻ 5268873001304878 cấp hạn mức thẻ: 120.000.000 đồng nay còn nợ
119.852.094, nợ lãi quá hạn 35.724.567 đồng, phí 33.132.906 đồng. Tổng 188.709.567
đồng.
- Số thẻ: 5268870001328733; cấp 80.000.000 đồng; nay còn nợ gốc 86.167.226
đồng, nợ lãi quá hạn 32.385.621 đồng, phí 39.125.849 đồng. Tổng 157.678.696 đồng.
Tổng hợp đồng và thẻ là 3.943.067.496 đồng.
Bị đơn vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng:
Về tố tụng: từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký đã
tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định. Tính đến ngày Tòa án có quyết
định đưa vụ án ra xét xử, vụ án còn trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo điểm a khoản 1
Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, xét thấy có
đủ căn cứ để chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng
tín dụng. Bị đơn Á nơi cư trú tại ấp 4, Tân Hưng, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình
Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bàu ng,
tỉnh Bình Dương theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về việc vắng mặt của đương sự: bị đơn bà Á đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt không có lý do và không có ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án về yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn chưa thực hiện đúng quy định về quyền nghĩa vụ
của bị đơn theo quy định pháp luật. Tòa án không ghi nhận được ý kiến của Á. Hội
đồng t xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] V ni dung yêu cu:
[2.1] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về hợp đồng tín dụng. Căn cứ Hợp đồng
tín dụng số 7179783.22 ngày 06 tháng 5 m 2022, đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế ước
nhận nợ số 7179783(1).22 có chữ ký của bà Nguyễn Thị Kim Á và đại diện Ngân hàng,
theo đó Ngân hàng cấp cho bà Á tổng số tiền 2.700.000.000 đồng, mục đích vay vốn b
sung vốn kinh doanh gạo, thời hạn vay 24 tháng, việc giao kết hợp đồng tín dụng giữa
Ngân hàng và Á là tự nguyện không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức
5
hội nên phát sinh hiệu lực. Trong quá trình thực hiện hợp đồng và sử dụng thẻ Á đã
thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 111.082.191 đồng (một trăm mười một triệu không
trăm tám mươi hai nghìn một trăm chín mươi mốt đồng), trong đó: Nợ gốc: 0 đồng; Nợ
lãi: 111.082.191 đồng. Do Á vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng yêu cầu
giải quyết buộc bị đơn thanh toán toàn bộ khoản tiền trên n cứ. Do đó, căn cứ
theo quy định tại Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 91, Điều 95 của Luật các
Tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017 cơ schấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
[2.2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về cấp thẻ: Căn cứ Đề nghị phát hành
thẻ ngày 20 tháng 9 năm 2021, yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng ngày 24 tháng 5
năm 2022 Ngân hàng cấp cho Á thẻ 5268873001304878 cấp hạn mức thẻ
120.000.000 đồng thẻ: 5268870001328733 cấp 80.000.000 đồng. Trong quá trình
thực hiện Á vi phạm Bản chấp thuận về điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng.
Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.3] Vyêu cầu lãi suất: Ngân hàng yêu cầu Á trả tiền lãi phát sinh theo c
Hợp đồng tín dụng; Bản chấp thuận về điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng
VIB kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ. Xét, yêu cầu của Ngân hàng là phù hợp quy định tại Án lệ số 08/2016/AL được Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 được
công bố theo quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.4] Xét hợp đồng thế chấp tài sản:
[2.4.1] Tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán là quyn sử dụng đất đối với phần
đất thuộc thửa số 764, tờ bản đồ số 7 tại Tân Hưng, huyện Bàu Bàng, tỉnh nh
Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền shữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CS 872838, svào sổ cấp GCN: CS03681, do Sở Tài Nguyên và Môi
trường tỉnh Bình Dương cấp cho bà Nguyễn Thị Kim Á ngày 10 tháng 3 năm 2020. Hợp
đồng thế chấp Quyn sử dụng đất stheo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
7939857.22.601 ngày 25 tháng 5 năm 2022, số công chứng: 07218, quyền số: 05/2022
TP/CC-SCC/HĐGD do văn phòng công chứng Trần Thị Thanh Mai, tỉnh Bình Dương
công chứng ngày 25 tháng 5 năm 2022 toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo
phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư y dựng thêm gắn liền với diện tích nhà
đất đã thế chấp để thu hồi nợ vay cho VIB.
[2.4.2] Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 28 tháng 6 năm 2024: Phần
đất Á thế chấp cho Ngân hàng trên đất 01 căn nhà cấp 4 sân gạch bông do
Á quản lý, sử dụng. Như vậy, Á đã thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất nêu trên để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ là phù hợp theo quy định tại các
Điều 299, 301, 317, 318, 319, 320 của Bộ luật Dân sự.
6
[2.4.3] Việc thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng, được đăng ký thế chấp
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại các Điều 295, 298 của Bộ luật Dân sự;
các Điều 9, 10 và 12 của Nghị định 163/2006/-CP ngày 29- 12-2006 của Chính phủ
về Giao dịch bảo đảm; các Điều 3, 28 và 47 của Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23-7-
2010 của Chính phủ về Đăng ký giao dịch bảo đảm.
[2.4.4] Căn cứ: Hợp đồng thế chấp tài sản; khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức
tín dụng; Điều 323 của Bộ luật Dân sự và Điều 56 của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày
29-12-2006 của Chính phủ về Giao dịch bảo đảm, nếu Á không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan Thi hành
án dân sự có thẩm quyền kê biên, xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất đối với phần đất tài sản gắn liền với nói trên để thanh toán nợ cho
Ngân hàng.
Từ các phân tích nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là phù hợp nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: bà Nguyễn Thị Kim Á phải chịu theo quy định tại Điều 157
của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Buộc Nguyễn Thị Kim Á phải nộp 5.000.000 đồng đ
hoàn lại cho Ngân hàng theo quy định tại Điều 158 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu toàn bộ án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của y ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 227, Điều
228, Điều 238, các Điều 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 117, 295, 298, 299, 301, 317, 318, 319, 320, 323 của Bộ luật Dân sự m
2015;
Điều 90, 91, khoản 2 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các Tổ chức tín
dụng;
Luật Thi hành án Dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);
Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính Phủ về quy định
thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ giao dịch bảo đảm;
Nghị Quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,
phạt vi phạm;
7
Luật Phí Lệ phí; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân n tối cao thông qua
ngày 17 tháng 10 năm 2016
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quc Tế Vit Nam đối với bị đơn Nguyễn Thị Kim Á về việc tranh chấp
hợp đồng tín dụng.
Buộc Nguyễn Thị Kim Á trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quc Tế Vit Nam số tiền 3.943.067.496 (ba t chín trăm bốn mươi ba
triệu không trăm sáu mươi bảy nghìn bốn trăm chín mươi u) đồng. Trong đó: theo
Hợp đồng n dụng 7179783.22 số tiền 3.596.679.233 (ba tỷ m trăm chín mươi sáu
triệu sáu trăm bảy mươi chín nghìn hai trăm ba mươi ba) đồng, thẻ 5268873001304878
số tiền 188.709.567 (một trăm tám mươi tám triệu bảy trăm lẻ chín nghìn năm trăm sáu
mươi bảy) đồng, thẻ 5268870001328733 số tiền 157.678.696 (một trăm năm mươi bảy
triệu sáu trăm bảy mươi tám nghìn sáu trăm chín mươi sáu) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử (ngày 05 tháng 4 năm 2025) cho đến khi thi
hành án xong tất cả c khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất thỏa thuận quy định trong Hợp
đồng tín dụng Bản chấp thuận về điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng.
Trường hợp bà Nguyễn Thị Kim Á không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đ
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quc Tế Vit Nam quyền yêu
cầu quan thi hành án dân sự có thẩm quyền biên, xử tài sản thế chấp là quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp quyn sử dụng đất số
7939857.22.601 ngày 25 tháng 5 năm 2022, số công chứng: 07218, quyền số: 05/2022
TP/CC-SCC/HĐGD do văn phòng công chứng Trần Thị Thanh Mai, tỉnh Bình Dương
công chứng ngày 25 tháng 5 năm 2022.
2. Về chi phí tố tụng: bà Nguyễn Thị Kim Á phải nộp 5.000.000 (năm triệu) đồng
để hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quc Tế Vit Nam.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyễn Thị Kim Á phải chịu án phí là 110.861.349 (một trăm mười triệu tám
trăm sáu mươi mốt nghìn ba trăm bốn mươi chín) đồng.
Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quc Tế Vit Nam số tiền
47.999.471 (bốn mươi bảy triệu chín trăm chín mươi chín nghìn bốn trăm bảy mươi
mốt) đồng tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp tại Biên lai thu tiền số 3485 ngày 27
tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
3. Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày
kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
(mười lăm) kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
8
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Bàu Bàng;
- Chi cục THADS huyện Bàu Bàng;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện t Tòa án (nếu có);
- Lưu VP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đăng Khoa
Tải về
Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất