Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND TX. Phước Long, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND TX. Phước Long, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Phước Long (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 14/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BA HNGĐ Hương - Thái
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ PHƯỚC LONG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
Bản án số:14/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 7 2024
“V/v Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Tịnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Ngọc Mai
2. Ông Phạm Khoa Nam
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Vui Thư Tòa án nhân dân thị Phước Long,
tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Phước Long tham gia phiên tòa: Ông Phạm
Văn Lợi – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Phước Long, xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 57/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5
năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
25/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 12/7/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2024/QĐST
HNGĐ ngày 25/7/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1984
Địa chỉ: khu phố E, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước
* Bị đơn: ông Lưu Hoàng T, sinh năm: 1977
Địa chỉ: khu phố E, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/5/2024 quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Nguyễn Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: H ông T kết hôn trên stự nguyện, đăng kết hôn
năm 2003, đến năm 2018 ly hôn. Sau đó đến năm 2021 vợ chồng đăng kết hôn lại tại
UBND phường L, thị P, tỉnh Bình Phước. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không có sự quan tâm chia sẻ và yêu
2
thương, tôn trọng nhau. Hiện tại vợ chồng đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai nữa. Bà
H nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu
cầu Tòa án giải quyết cho bà và ông Lưu Hoàng T ly hôn.
Về con chung: H và ông T có hai người con chung htên: Lưu Ngọc Quỳnh N, sinh
năm: 2003 và Lưu An N1,, sinh ngày 19/11/2000, khi ly hôn H có nguyện vọng nuôi con
chung cháu N1. Riêng cháu N đã trên 18 tuổi, khả năng lao động nên cha mẹ không
phải nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi conH không yêu cầu.
Về tài sản chung; nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Lưu Hoàng T trình bày:
Ông và bà H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn năm 2003, đến năm 2018
ly hôn. Sau đó đến m 2021 vợ chồng đăng kết hôn lại tại UBND phường L, thị P,
tỉnh Bình Phước. Vợ chồng chung sống không có hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn do
H không có sự tôn trọng ông, mỗi lần vợ chồng mâu thuẫn bà H lại bỏ nhà đi. Với yêu cầu ly
hôn của H thì ông đồng ý, tuy nhiên ông không đồngý biên bản thuận tình ly hôn
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: ông thống nhất vợ chồng hai người con chung cháu Lưu Ngọc
Quỳnh N, sinh m: 2003 và Lưu An N1, sinh ngày 19/11/2000. Khi ly hôn ông T có nguyện
vọng được nuôi dưỡng con chung Lưu An N1. Lý do ông yêu cầu nuôi dưỡng cháu An N1
vì ông có nhà ở ổn định còn H hiện chưa có nơi ở ổn định. Mặc dù hiện nay ông T không
việc làm, không thu nhập bị bệnh tiểu đường nhưng ông vẫn nguyện vọng nuôi
con.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Ông T cho rằng vợ chồng có số nợ chung tại Ngân hàng A chi nhánh P
số tiền 330.000.000đ, ông yêu cầu bà H có nghĩa vụ trả 130.000.000đ trong số nợ chung này.
Tuy nhiên ông không nộp đơn yêu cầu cũng không nộp tiền tạm ng án phí theo quy định của
pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thư đã thực hiện đúng theo quy định của B
luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần thực hiện nguyên tắc xét xử độc lập,
chỉ tuân theo pháp luật. Tại phiên Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt không có lý do hay sự kiện bất khả kháng. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo thủ tục
vắng mặt của bị đơn theo quy định.
- Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 53, 56, 57; 81, 82 và 83 luật Hôn nhân và gia
đình; điều 147, điểm b khoản 2 điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ o yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Hội đồng xét xử nhận định đây vụ ánLy hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Trong vụ án, bị đơn nơi trú tại thị P, tỉnh Bình Phước nên ván thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thị Phước Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự .
[1.2] Tại phiên tòa, vắng mặt bị đơn ông Lưu Hoàng T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai để tham gia phiên tòa nhưng ông T vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Xét theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H và ông Lưu Hoàng T kết hôn trên cơ sở
tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước vào
ngày 20/4/2021. Do vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T là hợp pháp.
H ông T đều thừa nhận trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều
mâu thuẫn, nguyên nhân từ việc vchồng không sự quan m, thấu hiểu tôn trọng
lẫn nhau. Hiện tại vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Hội
đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa H ông T đã lâm vào trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do vậy, yêu cầu xin ly hôn của
nguyên đơn Nguyễn Thị H căn cứ nên cần được chấp nhận. Áp dụng Điều 56 Luật
Hôn nhân & gia đình 2014 Hội đồng xét xử cho Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Lưu
Hoàng T.
[2.2] Về con chung: Nguyễn Thị H ông Lưu Hoàng T cháu Lưu Ngọc Qunh
N, sinh năm: 2003 và Lưu An N1, sinh ngày 19/11/2000. Cháu Lưu Ngọc Quỳnh N đã đủ 18
tuổi, có khả năng lao động nên cha mẹ không phải nuôi dưỡng. Quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa bà H nguyện vọng trực tiếp nuôi cháu Lưu An N1, sinh ngày 19/11/2000. Hội
đồng xét xử xét thấy bà H thu nhập (nhận làm kế toán cho các công ty, doanh nghiệp), có
nơi ở ổn định (sốngng cha mẹ đẻ tại khu phố B, phường S, thị xã P, tỉnh Bình Phước)
hiện tại cháu u An N1 đang sống cùng H, cháu N1 còn nhỏ (sinh ngày 19/11/2000), là
con gái nên rất cần sự chăm sóc của mẹ. Trong khoảng thời gian vợ chồng bà H ông T sống
ly thân cháu N1 sống cùng bà H được phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần. Trong khi ông
T hiện không có việc làm, bị bệnh tiểu đường (BL 16) nên việc giao cháu Lưu An N1 cho bà
H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xét.
[2.3] Về tài sản chung: bà H và ông T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.
[2.4] Về nợ chung: H không yêu cầu, bị đơn đã được thông báo về việc nộp đơn
yêu cầu tiền tạm ứng án phí nhưng bị đơn không nộp đơn yêu cầu cũng như tạm ứng án
phí theo quy định nên Tòa án không xét.
[3] V quan điểm ca Kiểm sát viên đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn
căn cứ, phù hp với qui định pháp lut, phù hp với quan điểm ca Hội đồng xét x nên đưc
ghi nhn.
4
[4] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS 2015
khoản 5 Điều 27 NQ số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án nguyên đơn phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Áp dụng khoản 1 Điều 53; Điều 56, Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Lưu Hoàng T.
2.Về con chung: Giao con chung tên Lưu An N1, sinh ngày 19/11/2020 cho Nguyễn
Thị H được trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu N1 đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: ông Lưu Hoàng T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông T không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy định tại
khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp
nuôi con. Khi người có yêu cầu được quy định tại Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 Tòa án có thể thay đổi về việc cấp dưỡng.
3. Về tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm không giá ngạch: Nguyễn Thị H phải
chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp theo
biên lai thu số 0003111 ngày 13/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị Phước Long,
tỉnh Bình Phước.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn ông Lưu Hoàng T vắng mặt có quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND, VKSND tỉnh Bình Phước;
- VKSND thị xã Phước Long;
-UBND phường Long Phước, tx Phước Long,
BP (số 31, ngày 20/4/2021);
- Các Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Tịnh
5
6
7
Tải về
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất