Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nghĩa Hành (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 14/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN N H Độc lập - Tự do - Hạnh Pc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 14/2024/DS-ST
Ngày: 22-8-2024
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N H, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Đình Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đức Khánh;
2. Ông Ngô Văn Lâm.
- Thư ký phiên toà: Bà Phan Quỳnh Trang - Thư ký Toà án nhân dân huyện N
H.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dânhuyện N H tham gia phiên toà: Bà Trương
Thị Thy - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N H, tỉnh Quảng
Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 35/2024/TLST - DS ngày 17 tháng 01
năm 2024 về việc “Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 64/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
/2024/QĐST-DS ngày 31/7/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn C, sinh năm 1963.
Địa chỉ: Thôn A P, xã H D, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi; có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn V Q, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Thôn Tình P N, xã H M, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 11/01/2024 và các bản khai trong quá trình giải quyết vụ
nguyên đơn ông Nguyễn C trình bày:
Ngày 16/10/2020 ông Nguyễn V Q có viết giấy chuyển nhượng đất cho ông
Nguyễn C diện tích 120 m
2
đất thổ cư thuộc một phần thửa đất số 1237, tờ bản đồ số
03, diện tích 500 m
2
tại thôn Tình P N, xã H M, huyện N H. Vị trí, giới cận diện tích
đất bán cho ông Nguyễn C: bề ngang mặt đường 5m, Cều dài hết thửa đất, phía Đông
giáp đất ông Lê P, phía Tây giáp đất ông Nguyễn V Q, phía Nam giáp dòng suối, phía
Bắc giáp đường liên huyện, với số tiền là 150.000.000 đồng. Ông Q hứa đến khi Tòa
án xét xử cho vợ chồng ông ly hôn thì ông Q chuyển nhượng số đất trên cho ông
Nguyễn C, ông Q nhận trước số tiền 50.000.000 đồng, khi nào sang tên cho ông C thì
ông C giao số tiền còn lại là 100.000.000 đồng.
Cùng ngày 16/10/2020 ông Nguyễn V Q viết giấy nhận tiền cọc bán đất số tiền
80.000.000 đồng, số tiền còn lại khi nào ông Q làm giấy chuyển nhượng cho ông C thì
ông C phải giao số tiền còn lại cho ông Q.
Đến ngày 27/7/2023, Tòa án nhân dân huyện N H đã xét xử cho ông Nguyễn V Q
được ly hôn với bà Phan Thị K C tại Bản án số 16/2023/HNGĐ-ST nhưng ông Q không
thực hiện nội dung đã thỏa thuận theo hợp đồng đặt cọc nên ông Nguyễn C yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn V Q trả cho ông C số tiền là 160.000.000 đồng
(Một trăm sáu mươi triệu đồng), trong đó: Tiền nhận đặt cọc là 80.000.000 đồng, tiền
phạt cọc là 80.000.000 đồng. Tại phiên Tòa, ông Nguyễn C trình bày trong thời gian
Tòa giải quyết vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con, Chia tài sản chung khi ly hôn giữa
ông Nguyễn V Q, bà Phan Thị K C thì thửa đất số 1237, tờ bản đồ số 03 xã H M, huyện
N H, tỉnh Quảng Ngãi của ông Nguyễn V Q đã bị Nhà nước thu hồi để làm đường
chiao tốc Bắc - Nam nên phần diện tích đất ở còn lại không đủ 120 m
2
để các bên làm
thủ tục chuyển nhượng theo nội dung thỏa thuận đặt cọc vào năm 2020. Hợp đồng
không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn nên ông chỉ yêu cầu
ông Q trả lại số tiền nhận đặt cọc là 80.000.000 đồng.
Bị đơn ông Nguyễn V Q vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H phát biểu ý
kiến:
* Việc tuân theo pháp luật tố tụng.
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án đúng quy định.
Về quan hệ tranh chấp: Xác định đúng quan hệ tranh chấp theo khoản 3 Điều 26
BLTTDS.
Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Đúng thẩm quyền quy định tại Điều 35 BLTTDS.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, Điều 71
BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 70,
Điều 72 BLTTDS.
* Về nội dung: Căn cứ các Điều 26, 35, 144, 147, 157, 158, 227, 228 BLTTDS
năm 2015; điểm c khoản 1 Điều 117, Điều 129, 328, 423, 425, 427 BLDS 2015; Điều
12, 14 NQ 326/2016 đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn C, buộc ông Nguyễn V Q trả lại
số tiền đặt cọc là 80.000.000 đồng.
Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông C về việc buộc ông Q trả số
tiền phạt cọc là 80.000.000đồng.
Về án phí: ông Nguyễn C và ông Nguyễn V Q là người chiao tuổi nên được miễn
án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ông Nguyễn C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn V Q
phải trả cho ông số tiền đã nhận đặt cọc vào ngày 16/10/2020 nên quan hệ pháp luật
tranh chấp được xác định là “Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc”. Bị đơn ông Nguyễn V
Q có nơi cư trú tại xã H M, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện N H.
[1.2] Bị đơn ông Nguyễn V Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt,
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung.
[2.1] Theo giấy chuyển nhượng đất và giấy nhận tiền cập bán đất đề ngày
16/10/2020 thì giữa ông Nguyễn V Q và ông Nguyễn C có thỏa thuận về đặt cọc được
ghi trong giấy chuyển nhượng đất với nội dung ông Q nhận tiền đặt cọc của ông C
80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) để sau khi vợ chồng ông Q được Tòa án giải
quyết xong việc ly hôn thì ông Nguyễn V Q lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho ông Nguyễn C diện tích 120 m
2
đất thổ cư thuộc một phần thửa đất số
1237, tờ bản đồ số 03, diện tích 500 m
2
tại thôn Tình P N, xã H M, huyện N H với giá
150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng), số tiền đặt cọc được trừ vào số tiền
thực hiện hợp đồng.
Trong thời gian Tòa án nhân dân huyện N H đang thụ lý, giải quyết vụ án về ly
hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn giữa ông Nguyễn V Q và bà
Phan Thị K C thì UBND huyện N H đã thu hồi một phần thửa đất số 1237, tờ bản đồ
số 03 xã H M, huyện N H để làm đường chiao tốc Bắc-Nam đoạn qua tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2021 – 2025; phần diện tích đất thổ cư (đất ONT) còn lại không đủ để các
bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo nội dung thỏa thuận tại
giấy chuyển nhượng đất lập ngày 16/10/2020 nên sau khi vợ chồng ông Q, bà C được
Tòa án nhân dân huyện N H giải quyết cho ly hôn tại Bản án số 16/2023/HNGĐ-ST
ngày 27/7/2023 thì Hợp đồng không ký kết và thực hiện được do đối tượng của Hợp
đồng không còn nên thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 4,
khoản 5 Điều 422 Bộ luật dân sự.
[2.2] Tại đơn khởi kiện, tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ ông Nguyễn C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn V Q
phải trả cho ông C số tiền là 160.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi triệu đồng), trong
đó: Tiền nhận đặt cọc là 80.000.000 đồng, tiền phạt cọc là 80.000.000 đồng. Tại phiên
Tòa, ông Nguyễn C trình bày trong thời gian Tòa giải quyết vụ án ly hôn, tranh chấp
về nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn giữa ông Q, bà C thì thửa đất số 1237, tờ bản
đồ số 03 xã H M, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi của ông Nguyễn V Q đã bị Nhà nước
thu hồi để làm đường chiao tốc Bắc - Nam nên phần diện tích đất ở còn lại không đủ
120 m
2
để các bên làm thủ tục chuyển nhượng theo nội dung thỏa thuận vào năm 2020.
Hai bên đã thống nhất hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do diện tích
đất còn lại không đủ để ký kết và thực hiện hợp đồng nên ông chỉ yêu cầu ông Q trả lại
số tiền đã nhận đặt cọc là 80.000.000 đồng và rút phần yêu cầu phạt cọc là 80.000.000
đồng. Xét thấy nguyên đơn ông Nguyễn C tự nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện
tại phiên tòa nên được Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu
cầu phạt cọc 80.000.000 đồng là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2.3] Đối với yêu cầu của nguyên đơn ông Nguyễn C yêu cầu ông Q trả lại số
tiền đã nhận đặt cọc là 80.000.000 đồng, Hội đồng xét xử thấy rằng: Sau khi thụ lý vụ
án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn, Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng bị đơn vẫn không đến Tòa án để làm việc và cũng không có ý kiến phản đối đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên thuộc trường hợp không phải chứng minh
theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự nên yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ và được chấp nhận.
[3] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm. Ông Nguyễn V Q là người cao tuổi nhưng không có đơn đề
nghị miễn tiền án phí nên phải chịu 4.000.00 đồng ( Bốn triệu đồng) án phí dân sự sơ
thẩm.
[4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H phù hợp với nhận
định trên của Hội đồng xét xử .
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228,
Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 117, Điều 328,
Điều 422, Điều 423, Điều 427 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn C.
Buộc ông Nguyễn V Q phải trả lại cho ông C số tiền đã nhận cọc là 80.000.000
đồng.
2. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu ông Nguyễn V Q phải trả tiền phạt cọc
là 80.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn V Q phải chịu 4.000.000 đồng (Bốn
triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện N H; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- CCTHADS huyện N H;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Nguyễn Đình Nam
Tải về
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 14/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm