Bản án số 14/2024/DS-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/DS-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 14/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Văn Q kháng cáo bản án sơ thẩm. Cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 14/2024/DS-PT
Ngày: 29-8-2024
V/v: Tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Dũng
Các Thẩm phán: Ông Phạm Hồng Quân
Ông Nguyễn Mạnh Hùng
Thư phiên tòa: Ông Đinh Mạnh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Yên
Bái.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái xét xử
phúc thẩm vụ án dân sự thụ số: 12/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng 8 năm 2024
về “Tranh chấp quyền sử dụng đất”. Do Bản án dân sự thẩm số: 04/2024/DS-
ST ngày 03-7-2024 của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Yên Bái bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 11/2024/QĐXXPT-DS ngày
14 tháng 8 năm 2024. Giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, bà Lương Thị L.
Địa ch: Thôn S, Đ, huyn V, tnh Yên Bái. (Bà Lương Thị L vng mt, ông
Nguyễn Văn T có mt ti phiên toà)
- B đơn: Ông Nguyễn Văn Q, bà Hà Th D (Hà Th N)
Địa ch: Thôn S, Đ, huyn V, tnh Yên Bái. (Bà Th D, ông Nguyễn Văn Q
có mt)
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Vũ Văn V, bà Lê Th T1.
Cùng địa ch: Thôn Y, xã B, huyn V1, tỉnh Vĩnh Phúc. (Vng mt)
Người kháng cáo là bị đơn ông Nguyễn Văn Q, có mt ti phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo hồ sơ và diễn biến tại phiên toà, vụ án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kin ngày 05-10-2023, các Bn t khai, Biên bn ly li khai
ti phiên toà sơ thẩm. Nguyên đơn đồng thời người đại din theo u quyn
ca bà Lương Thị L ông Nguyễn Văn T trình bày:
2
Tháng 9-2009 gia đình ông mua một mảnh đất của gia đình ông Văn V
Th T1, mt tha đất ti thôn C (Nay Thôn S), Đ, huyn V, tnh
Yên Bái. Diện ch đt này ngun gc do Nguyn Th T2 (Là m đẻ ông
Nguyễn Văn Q) chuyển nhượng li. Do gia bà Nguyn Th T2 ông Vũ Văn V
Th T1 ch làm giy t mua bán đt viết tay ch chưa làm thủ tc sang
tên Giy chng nhn quyn s dụng đất. Nên khi gia đình ông nhn chuyn
nhượng quyn s dụng đất, ông Văn V Lê Th T1 đã đưa Nguyn Th
T2 cùng ra U ban nhân dân Đ, huyn V để làm th tc chuyển nhượng trc
tiếp gia Nguyn Th T2 với gia đình ông. Diện tích khi chuyển nhượng
523,0m
2
đất, trong đó 229,0m
2
đất th 294,0m
2
đất trồng cây lâu năm.
Trong Giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên Nguyn Th T2 cũng đã
đồ tha đt. Sau khi nhn chuyển nhượng, ông đã làm th tục đăng
quyn s dụng đất sang tên mình. Khi làm th tc cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất, cơ quan chuyên môn đã tiến hành đo v li thửa đất, ông Nguyễn Văn Q
cũng là người đi chỉ mc giới và ký giáp ranh vào sơ đồ thửa đất cho ông, bà. Sau
đó ông, đã làm nhà v trên thửa đất này. Do khó khăn v kinh tế nên
ông, bà đã thế chp Giy chng nhn quyn s dụng đất đ vay vn ti Ngân
ng. Đến khi ly Giy chng nhn quyn s dụng đất v kim tra đồ kèm
theo mi phát hin gia đình ông Nguyễn Văn Q, Th D đã lấn chiếm
đang trồng quế, sn và keo trên khong 147m
2
đất trồng cây lâu năm của gia đình.
Ông đã nhiều ln yêu cu gia đình ông Nguyễn Văn Q, Th D tr li
phần đất này nhưng không đưc. S việc đã được y ban nhân dân hòa gii
nhưng không kết qu. Nay ông, yêu cu ông Nguyễn Văn Q, Th D
phi thu dn toàn b cây cối trên đất tr li phn diện tích đất đã ln chiếm theo
như diện tích được đo vẽ ti bui xem xét thẩm định ti ch.
Ti các Bn t khai ngày 12-12-2023, Biên bn ly li khai Bn t khai
ngày 02-5-2024, b đơn ông Nguyễn Văn Q, bà Hà Th D trình bày:
Năm 2001 ông đưc cp Giy chng nhn quyn s dng đi vi din tích
1.862m
2
đất. Sau đó do không nhu cu s dụng nên ông đã bán mt phn
diện tích đất cho mt s ngưi khác và tng cho m đẻ Nguyn Th T2 10m
mặt đường, chy thng hết đt. Vic chuyển đổi sang đt th do các hộ t
làm sau khi nhn chuyển nhượng của ông. Đối vi diện tích đt ông tng cho m
ông năm 2003, toàn bộ th tc do ch gái ông là Nguyn Th Tuyết đứng ra
làm, ông không đi làm th tục. Sau đó ông nghe li m ông bán cho v
chng ông Văn V, nhưng ông cũng không biết c th bán như thế nào vì khi
đó ông thường xuyên vng nhà. Khoảng năm 2010 thì ông thy ông Nguyễn Văn
T, Lương Thị L chuyn v diện tích đất trước đây ông đã tng cho m ông
để . Ông Nguyễn Văn T nói mua li ca ông Văn V. Khi ông Nguyn
Văn T làm th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất thì ông có ký vào biên
bản xác định ranh gii, mc gii thửa đt ti phần đất trng cây lâu năm (Khi đó
m ông còn sống cùng ra đ ch ranh gii mc gii), đằng trước rng 10 m,
3
phía sau rng 3m, sâu vào 34m, t đim 3m phía sau kéo thng lên hết đất giáp
đất ông Tho, mc gii do ông Nguyễn Văn T xịt sơn đen vẫn còn. Sau khi
giy t xong, ông Nguyễn Văn T đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
v đó , giữa hai gia đình không tranh chấp gì. Đến năm 2021 gia đình ông
và gia đình ông Nguyễn Văn T cùng nhau h cp phần đất trồng cây lâu năm phía
sau. Sau khi đánh xong mặt bng thì ông Nguyễn Văn T xây mc gii hàng
gch. Hai bên s dng ổn định không tranh chấp gì. Đến năm 2023, ông
Nguyễn Văn T đưa Giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông xem thì thy
rằng đồ thửa đất nhà ông Nguyễn Văn T k sang 7m ti phần đt trng cây
lâu năm nhà ông đang s dng hi mua li ca ông din tích đất đã kẻ tha
trong Giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng ông không đồng ý bán. Sau đó
ông Nguyễn Văn T làm đơn kiện ra y ban xã cho rng ông ln chiếm đất. Nhưng
thc tế ông không ln chiếm ông Nguyễn Văn T vẫn đang s dng din tích
đủ vi diện tích đã mua. Sau khi hòa gii ti không thành, ông Nguyễn Văn T
đã làm đơn khởi kin ra Tòa án.
Ông Nguyễn Văn Q xác định không tranh chấp đất vi nhà ông Nguyn
Văn T. Gia đình ông Nguyễn Văn T vẫn đang sử dụng đủ phn diện tích đất đã
đưc cp trong Giy chng nhn quyn s dụng đất. Gia đình ông không lấn
chiếm đất nên ông không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn T, bà
Lương Thị L đưa ra.
Din tích đất ông Nguyễn Văn T, bà Lương Thị L cho rằng gia đình ông lấn
chiếm hiện nay gia đình ông đang trồng các loi cây quế, sn, keo. Trng được
khoảng 3 năm sau khi san gạt đất.
Ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn V Th T1
trình bày: Ông, bà có mua mt mảnh đất ca bà Nguyn Th T2 ti thôn C (Nay là
Thôn S), Đ, huyn V, tnh Yên Bái. Khi mua làm giy t viết tay nhưng
không làm hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất. Sau đó, do không có nhu
cu s dụng nên ông, đã chuyển nhượng li cho ông Nguyễn Văn T
Lương Thị L. Sau khi thanh toán tin xong ông, trc tiếp ch Nguyn Th
T2 ra y ban nhân dân Đ để làm hợp đng chuyển nhưng quyn s dụng đất
sang tên ông Nguyễn Văn T Lương Thị L. Din tích ông, mua ca
Nguyn Th T2 523,0m
2
, khi mua đất đã được cp Giy chng nhn quyn s
dụng đt đứng tên bà Nguyn Th T2, trong đó đt 229,0m
2
, đất trng cây u
năm là 294,0m
2
. Diện tích đất ông, mua ca Nguyn Th T2 như thế nào thì
chuyển nhượng li cho ông Nguyễn Văn T và bà Lương Thị L theo đúng diện tích
đất bà Nguyn Th T2 đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất.
Ti Văn bản s: 140/CV-TNMT ngày 26-6-2024, đại din y ban nhân dân
huyn V trình bày: Sau khi kim tra h cấp Giy chng nhn quyn s dng
đất cho ông Nguyễn Văn Q và ông Nguyễn Văn T, Lương Thị L, U ban nhân
dân huyn V thy rng trình t cp Giy chng nhn quyn s dụng đt đã được
thc hin phù hp với quy định ca pháp lut ti thi điểm cấp đất.
4
Ti Văn bn s: 61/UBND-CV ngày 24-6-2024, đại din y ban nhân dân
xã Đ, huyn V trình bày: Ông Nguyễn n T, Lương Thị L nhn chuyn
nhượng đất ca ông Văn V, Th T1 phn diện tích đất đã mua li ca
Nguyn Th T2 (Là m đẻ ông Nguyễn Văn Q). Khi làm hợp đng chuyn
nhượng ti y ban nhân dân Đ là làm hợp đồng chuyển nhượng t Nguyn
Th T2 sang cho ông Nguyễn Văn T, Lương Thị L. Khi đó Nguyn Th T2
đã Giy chng nhn quyn s dụng đất, đồ v thửa đất kèm theo (Din
tích đất Nguyn Th T2 chuyển nhượng chính là phn diện tích đất ông
Nguyễn Văn Q đã làm thủ tc tng cho Nguyn Th T2, được tách t thửa đất
ca ông Nguyễn Văn Q ra). Khi tiến hành đo v làm th tc sang tên t
Nguyn Th T2 sang cho ông Nguyễn Văn T, Lương Thị L đã tiến hành đo vẽ
và có các h giáp ranh ký tên, ông Nguyễn Văn Q cũng có mặt và ký tên không có
ý kiến gì v sơ đồ đất này.
Đối vi phn diện tích đất giáp vi phần đất đang tranh chấp gia đình ông
Nguyễn Văn Q và ông Nguyễn Văn T đang sử dng không nm trong Giy chng
nhn quyn s dụng đất ca các gia đình. Là do các ông đã tự ý đánh đt san gt
mt bng, không được s nht trí ca y ban nhân dân xã. Phần đất này thuc
quyn qun lý, s dng ca y ban nhân dân xã Đ, huyn V, tnh Yên Bái.
Đối vi s biến động tăng của đất sau khi xem xét thẩm định ti ch đi
chiếu vi Giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho nhà ông Nguyễn Văn Q
ông Nguyễn Văn T (Gia tăng phần đt trồng cây lâu năm) nguyên nhân sai
s do phương pháp đo từng thời điểm khác nhau, trước đây đo bằng thước
dây, khi tiến hành xem xét thẩm định ti ch là đo bằng máy.
Toà án cấp thẩm đã tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, ti biên bn
xem xét thẩm đnh ti ch ngày 28-3-2024 th hin: Diện tích đt gia đình ông
Nguyễn Văn T, Lương Thị L đang sử dng (Không tính phần đang tranh
chp) 378m
2
, trong đó 229,0m
2
đất 149m
2
đất trồng cây lâu năm.
(Thiếu 145m
2
đất trồng cây lâu năm so vi diện tích đất được cp trong Giy
chng nhn quyn s dụng đất).
Diện tích đất đang tranh chấp tranh chp 150m
2
, ranh gii cnh,
tha như sau: Phía Bắc: giáp đất y ban nhân dân qun lý, chiu dài 6,5m;
Phía Tây: giáp đt nhà ông Nguyễn Văn Q, chiu dài 22,2m; Phía Đông: giáp
đất nhà ông Nguyễn Văn T,Lương Thị L, có chiu dài 22,4m; Phía Nam: giáp
đất nhà ông Chu Văn T3, chiu dài 7,0m. Trên din tích đất tranh chp 20
cây quế 02 năm tuổi, 20 cây keo 01 tui và 30 khóm sn, do gia đình ông Nguyn
Văn Q trng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm s: 04/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện V, tỉnh Yên Bái đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, các Điều 39, 147,
157, 227, 228, 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 164, 166,
357 Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều 170, Điều 203 Luật Đất đai; điểm a
5
khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Nguyễn Văn T
Lương Thị L: Buc ông Nguyễn Văn Q Th D phi thu dn toàn
b cây trng trên đt, bao gm: 30 khóm sn, 20 cây quế 02 tui, 20 cây keo 01
tui (tính đến thời điểm thẩm định). Để tr li cho ông Nguyễn Văn T
Lương Thị L din tích 150m
2
đất trồng cây lâu năm thuộc tha s 01 t bản đồ
s: 00 ti thôn C (nay là Thôn S), Đ, huyn V, tnh Yên Bái. ranh giới như
sau: Phía Bc (t đim 2 đến điểm 17 giáp đất y ban nhân dân qun
6,5m). Phía Đông (từ điểm 17 đến điểm 8 giáp đất ca ông Thành, Liu
22,4m); phía Nam (t đim 8 đến điểm 9 giáp đt nhà ông T3 7,0m); phía Tây
(t điểm 9 đến điểm 2 giáp đất nhà ông Quang là 22,2 m).
(Các điểm mc t 2, 17, 8, 9 được đánh dấu các đoạn, th hiện trong đồ
kết qu xem xét thẩm định kèm theo).
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí, chi phí tố tụng
quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 12-7-2024, bị đơn ông Nguyễn Văn Q kháng cáo Bản án thẩm số:
04/2024/DS-ST ngày 03-7-2024 của Toà án nhân dân huyện V, tỉnh Yên Bái.
Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự không ai yêu cầu triệu tập thêm
người làm chứng, không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì mới.
Người kháng cáo ông Nguyễn Văn Q giữ nguyên nội dung kháng cáo:
Đề nghị Hội đồng xét xử sửa Bản án dân sự sơ thẩm số: 04/2024/DS-ST ngày 03-
7-2024 của Toà án nhân dân huyện V, tỉnh Yên Bái theo hướng đề nghị không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không nhất trí trả lại diện tích đất
đang tranh chấp; Không nhất trí với việc phải chịu tiền án phí thẩm chi phí
tố tụng vì gia đình ông không lấn chiếm đất. Trường hợp Toà án xử buộc gia đình
ông phải trả đất tyêu cầu gia đình ông Nguyễn Văn T phải thanh toán tiền chi
phí san gạt phải trả lại cho gia đình ông sử dụng phần diện tích đất không
trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ông Nguyễn Văn T, hiện
gia đình ông Nguyễn Văn T đang sử dụng.
Nguyên đơn, ông Nguyễn Văn T không nhất trí với kháng cáo của bị đơn,
đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên nội dung Bản án dân sự sơ thẩm số:
04/2024/DS-ST ngày 03-7-2024 của Toà án nhân dân huyện V, tỉnh Yên Bái.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái phát biểu quan điểm: Thẩm
phán Hội đồng xét xử chưa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về phiên tòa phúc thẩm. Do không hoãn phiên toà khi đồng nguyên đơn là
Lương Thị L vắng mặt tại phiên toà lần thứ nhất. Đơn kháng cáo của bị đơn
làm trong hạn luật định và hợp lệ. Về nội dung vụ án, qua nghiên cứu hồ Viện
kiểm sát nhận thấy: Nội dung kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn Q về việc
yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm xem xét sửa bản án thẩm theo hướng không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không nhất tchịu án phí, chi phí
6
tố tụng không căn cứ. vậy đnghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1
Điều 308 Bộ luật Ttụng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ
nguyên Bản án dân sự thẩm số: 04/2024/DS-ST ngày 03-7-2024 của Toà án
nhân dân huyện V, tỉnh Yên Bái.
Đối với yêu cầu của bị đơn về việc buộc nguyên đơn phải trả chi phí san tạo
mặt bằng và trả lại diện tích đất không nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của nguyên đơn. Đây các yêu cầu mới phát sinh tại phiên toà phúc thẩm.
Nên không thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết.
Về án phí, đề nghị buộc bị đơn, ông Nguyễn Văn Q phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ đã được thẩm tra công
khai tại phiên tòa, lời trình bày, tranh luận của các đương sự. Xét kháng cáo của
bị đơn. Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Toà án cấp sơ thẩm xác định vụ án thuộc quan hệ tranh chấp quyền sử
dụng đất đúng. Toà án cấp thẩm cũng đã xác định đúng cách tham gia tố
tụng của nguyên đơn, bị đơn; xác định đúng thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy
định của các Điều 26; 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đơn kháng cáo của bị đơn làm trong thời hạn kháng cáo, đúng, đủ về hình
thức và nội dung. Nên kháng cáo của bị đơn là hợp lệ. Được Hội đồng xét xử xem
xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn V, Thị
T1 vắng mặt tại phiên toà phúc thẩm. Nhưng tại cấp sơ thẩm ông bà đã có đề nghị
giải quyết vắng mặt không yêu cầu độc lập. Sau khi xét xthẩm không
kháng cáo không liên quan đến kháng cáo của bị đơn. Nên việc các đương sự
này vắng mặt không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử quyết
định xét xử vắng mặt các đương sự này.
[1.3] Cấp thẩm xác định Uỷ ban nhân dân huyện V Uỷ ban nhân dân
Đ, huyện V người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không chính xác.
nguyên đơn với bị đơn tranh chấp quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng, không liên quan đến quyền nghĩa vụ của các quan
này. Vi phạm này của cấp thẩm không ảnh hưởng đến việc gii quyết vụ án.
n Toà án cấp phúc thẩm không xác định các quan này đương sự trong v
án và không triệu tập đến phiên toà.
[1.4] Đồng nguyên đơn, Lương Thị L vắng mặt tại phiên toà phúc thẩm.
Tại phiên toà thẩm, Lương Thị L đã văn bản uỷ quyền cho chồng là ông
Nguyễn Văn T tham gia tố tụng. Sau khi xét xử thẩm, Lương Thị L không
kháng cáo. Do quyền, nghĩa vụ của Lương Thị L đồng nhất với chồng ông
7
Nguyễn Văn T. Nên việc bà Lương Thị L vắng mặt, nhưng ông Nguyễn Văn T
mặt tại phiên toà không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án. Quyền nghĩa vụ
của Lương Thị L được đảm bảo thông qua chồng ông Nguyễn Văn T tại
phiên toà. Hội đồng xét xử quyết định không hoãn phiên toà do Lương
Thị L vắng mặt.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Theo lời khai của nguyên đơn thì diện tích đất tranh chấp một
phần của thửa đất nguyên đơn nhận chuyển nhượng lại từ gia đình ông Văn
V, Thị T1. Nhưng do đất vẫn đứng tên Nguyễn Thị T2 (Là chủ sử dụng
đất trước) nên đã làm hợp đồng chuyển nhượng trực tiếp từ Nguyễn Thị T2
sang cho gia đình nguyên đơn. Lời khai của phía nguyên đơn phù hợp với lời khai
của ông Văn V, Lê Thị T1; phù hợp với Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 08-3-2011 được ký kết giữa bà Nguyễn Thị T2 với gia đình ông
Nguyễn Văn T, lập tại Uỷ ban nhân dân Đ, nội dung: Nguyễn Thị T2
chuyển nhượng cho gia đình ông Nguyễn Văn T 523,0m
2
đất tại thửa đất số: 46,
tờ bản đồ số: 00 địa chỉ tại thôn C, Đ, huyện V, tỉnh Yên Bái. Diện tích đất
này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho bà Nguyễn Thị T2, sử dụng
229,0m
2
đất ở nông thôn và 294,0m
2
đất trồng cây lâu năm.
Tại Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất lập ngày 07-3-2011
trong bộ hồ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông Nguyễn
Văn T thể hiện: Thửa đất của gia đình ông Nguyễn Văn T xin cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có 229,0m
2
đất ở nông thôn và 294,0m
2
đất trồng cây lâu
năm, tổng diện tích 523,0m
2
. Sơ đồ thể hiện đầy đủ chiều dài các cạnh của thửa
đất; các chủ sử dụng đất tiếp giáp gồm: ông Nguyễn Văn Q, ông Phạm Văn K
ông Đỗ Văn T4 cùng ký xác nhận giáp ranh.
Như vậy, đủ căn cứ để khẳng định, gia đình ông Nguyễn Văn T chủ
sử dụng đất hợp pháp đối với 523,0m
2
đất đã nhận chuyển nhượng từ bà Nguyễn
Thị T2. Tại thời điểm nhận chuyển nhượng, không tranh chấp về ranh giới,
diện tích với các gia đình sử dụng đất liền kề.
[2.2] Tại sơ đồ thửa đất có trong Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa
đất lập ngày 07-3-2011, thể hiện: Diện tích đất của gia đình ông Nguyễn Văn T
được cấp cho sử dụng là 523,0m
2
, trong đó đất trồng cây u năm 294m
2
.
Tại sơ đồ thẩm định ngày 28-3-2024 và Công văn số: 94/CV-CNVPĐKĐĐ
ngày 26-6-2024 thể hiện diện tích đất gia đình ông Nguyễn Văn T đang sử dụng
thực tế là 378m
2
, trong đó đất trồng cây lâu năm là 149m
2
(Thiếu 145m
2
)
Qua đo đạc lồng ghép với đồ cấp đất, thể hiện phần diện tích đất
đang tranh chấp 150m
2
, nằm trong diện tích đất trồng cây lâu năm gia đình
ông Nguyễn Văn T đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời
cũng giải việc chênh lệch kết quả đo đạc do tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, việc đo đạc được thực hiện bằng phương pháp thủ công
(Đo bằng thước dây) nên kết quả không chính xác.
8
Như vậy, đủ căn cứ để khẳng định, diện tích đất đang tranh chấp một
phần trong tổng diện tích đất có trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia
đình ông Nguyễn Văn T.
[2.3] Do gia đình ông Nguyễn Văn T được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đúng với diện tích đất nhận chuyển nhượng của bà Nguyễn Thị T2; Việc
xác định ranh giới, mốc giới đất tại thời điểm gia đình ông Nguyễn Văn T làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được các chủ sử dụng đất liền kề,
trong đó cả ông Nguyễn Văn Q xác nhận; Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ
thể hiện phần diện tích đất đang có tranh chấp giữa hai gia đình một phần trong
thửa đất của gia đình ông Nguyễn Văn T đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và có diện tích cơ bản phù hợp với diện tích gia đình ông Nguyễn Văn T
bị thiếu so với diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất.
vậy, việc Toà án cấp thẩm nhận định thửa đất tranh chấp thuộc
quyền sử dụng của gia đình ông Nguyễn Văn T. Để từ đó chp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Nguyễn Văn Q, bà Thị D phải thu dọn
toàn bộ cây trồng trên đất, trả lại cho gia đình ông Nguyễn Văn T, Lương Thị
L 150m
2
đất đang tranh chấp là phù hợp với các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ, phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về nội dung kháng cáo: Tại phiên toà phúc thẩm, bị đơn không giao nộp
thêm tài liệu, chứng cứ mới để chứng minh diện tích đất đang tranh chấp
thuộc quyền sử dụng của bị đơn. Nên nội dung kháng cáo này không căn cứ,
Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận.
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, được Toà án cấp sơ thẩm chấp nhận.
Nên việc Toà án cấp thẩm quyết định buộc bị đơn phải chịu án phí các chi
phí t tụng đúng quy định của các Điều 147, 157 165 B lut T tng dân
s. Do nguyên đơn đã np tm ng chi phí xem xét, thẩm định ti ch và định g
tài sn, nên b đơn phi hoàn tr các chi phí t tng này cho nguyên đơn đúng
quy định tại Điều 158, và 166 B lut T tng dân s.
Căn cứ vào nội dung đã phân tích tại mục [2] kháng cáo về tranh chấp
quyền sử dụng đất của bị đơn không được chấp nhận. Tại phiên toà, người kháng
cáo không xuất trình thêm được tài liệu, chứng cứ thể hiện thuộc trường hợp được
miễn án phí, miễn chi phí tố tụng. Nên không có căn cứ để sửa bản án sơ thẩm đối
với nội dung kháng cáo này của người kháng cáo. Theo quy định của khoản 2
Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Với các nội dung trên, không căn cứ làm thay đổi nội dung Bản án
thẩm số: 04/2024/DS-ST ngày 03-7-2024 của Toà án nhân dân huyện V, tỉnh Yên
Bái. Do đó toàn bộ kháng cáo của bị đơn đưa ra không được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[4] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên bị đơn,
ông Nguyễn Văn Q phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp
luật.
9
[5] Ý kiến đề ngh ca Kim sát viên ti phiên tòa v vic gi nguyên bn
án sơ thẩm là phù hp, nên Hội đồng xét x phúc thm chp nhn.
[6] Các ni dung khác không có kháng cáo, không b kháng ngh nên không
thuc phm vi xét x phúc thm, Hội đồng xét x không xem xét gii quyết,
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148; Điều 293; khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
1/ Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, ông Nguyễn Văn Q. Giữ nguyên
Bản án dân sự thẩm số: 04/2024/DS-ST ngày 03-7-2024 của Toà án nhân dân
huyện V, tỉnh Yên Bái như sau:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, các Điều 39, 147,
157, 227, 228, 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 164, 166, 357
Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều 170, Điều 203 Luật Đất đai; điểm a khoản 2
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1.1. Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Nguyễn Văn T,
Lương Thị L: Buc ông Nguyễn Văn Q, Th D phi thu dn toàn b cây
trồng trên đt, bao gm: 30 khóm sn, 20 cây quế 02 tui, 20 cây keo 01 tui
(Tính đến thời điểm thẩm định). Tr li cho ông Nguyễn Văn T, bà Lương Thị L
150m
2
đất trồng cây lâu năm thuc tha s 01 t bản đồ s:00 địa ch ti thôn
C (Nay là Thôn S), Đ, huyn V, tnh Yên Bái. ranh giới như sau: Phía Bắc
(T điểm 2 đến đim 17) giáp đt y ban nhân dân qun lý, chiu dài
6,5m. Phía Đông (T điểm 17 đến điểm 8) giáp đất ca gia đình ông Nguyễn Văn
T, Lương Thị L, có chiu dài 22,4m; phía Nam (T điểm 8 đến điểm 9) giáp
đất nhà ông Chu Văn T3, chiu dài 7,0m; phía Tây (T điểm 9 đến điểm 2)
giáp đất nhà ông Nguyễn Văn Q, chiu dài 22,2 m. (Các đim mc 2, 17, 8,
9 và to độ đưc th hiện trong sơ đồ kết qu xem xét thẩm định kèm theo).
1.2. V chi phí t tng: Ông Nguyễn Văn Q, Th D phi chu s tin
chi phí xem xét thẩm định ti ch 7.618.000 đồng (By triệu sáu trăm mười
tám nghìn đồng). Do phía nguyên đơn đã nộp tm ng chi phí t tng này, nên
ông Nguyễn Văn Q, Th D phi thanh toán tr cho ông Nguyễn Văn T,
Lương Thị L 7.618.000 đồng (By triệu sáu trăm mười tám nghìn đồng).
Sau khi bn án hiu lc pháp lut, k t ngày ông Nguyễn Văn T, bà
ơng Thị L đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Nguyễn Văn Q, Th D
chưa thi hành xong khoản tin phi tr nêu trên thì còn phi chu khon tin lãi
ca s tin còn phi thi hành theo mc lãi suất quy định tại Điều 357 khon 2
Điu 468 B lut Dân s.
10
1.3. V án phí thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T, Lương Thị L
không phi chu án phí dân s thẩm. Được hoàn tr s tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) tm ng án phí dân s thẩm đã nộp ti Chi cc Thi hành án
dân s huyn V, tnh Yên Bái theo biên lai s: AA/2024/0000960 ngày 23-11-
2023.
B đơn ông Nguyễn Văn Q, bà Th D phi chu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tin án phí dân s sơ thẩm.
2/ Về án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn Q phải chịu 300.000 đồng án phí
dân sự phúc thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số:
AA/2024/0000084 ngày 17-7-2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V. Xác
nhận ông Nguyễn Văn Q đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cp cao;
- VKSND tnh Yên Bái;
- TAND huyn V.
- Các đương sự
- THA Dân s huyn V;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa DS, TA .
TM. HI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Vũ Dũng
Tải về
Bản án số 14/2024/DS-PT Bản án số 14/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/DS-PT Bản án số 14/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất