Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 138/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 138/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị S có đơn khởi kiện ly hôn anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
__________
Bản án số: 138/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/3/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đức Hạnh
Ông Hoàng Sĩ Quang
- Thư ký phiên tòa: Vũ Thị Huyền - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 80/2025/TLST-
HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2025, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly n”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 123/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 14 tháng 3 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị S, sinh năm 1986
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn P, xã C, huyện T, tỉnh Hải Dương. i
cư trú hiện nay: Đài Loan (Trung Quốc). Vắng mặt và đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu T, sinh năm 1981
Địa chỉ: Thôn P, xã C, huyện T, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt và đề nghị xét
xử vắng mặt.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đồng thời người được chị S
ủy quyền giao nhận văn bản tố tụng: Trần Thị L, sinh năm 1965; địa chỉ:
Thôn G, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai các tài liệu trong hồ vụ án,
nguyên đơn chị Trần Thị S trình bày: Chị và anh Nguyễn Hữu T kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại y ban nhân dân C, huyện T, tỉnh Hải
Dương ngày 22/01/2007. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh
phúc được khoảng 1 năm sau đó nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do
2
tính tình v chồng không hợp, quan điểm sống bất đồng, anh chị không tin
tưởng lẫn nhau trong việc quản chi tiêu kinh tế trong gia đình, vợ chồng
không có tiếng nói chung. Năm 2020 chị đi lao động tại Đài Loan - Trung Quốc,
vợ chồng không liên lạc không quan tâm đến nhau, thỉnh thoảng chị liên lạc
về gia đình nhưng cũng chỉ để hỏi thăm về con cái. Nay chị xác định mâu thuẫn
vợ chồng không thể hàn gắn được, hôn nhân không hạnh phúc nên đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Hữu T.
Về con chung: Vchồng 02 con chung Nguyễn Trà M, sinh ngày
12/9/2008 và Nguyễn Hải Đ, sinh ngày 07/11/2012. Chị đề nghị được chămc,
nuôi dưỡng con chung Nguyễn Trà M, giao con chung Nguyễn Hải Đ cho anh T
chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các con thành niên, không ai phải cấp dưỡng
tiền nuôi con chung cho nhau.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không tài sản chung, không
nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện chị đang lao động tại Đài Loan-Trung Quốc nên chị ủy quyền cho bà
Trần Thị L thay chị giao, nhận các văn bản, tài liệu tại Tòa án, đồng thời chăm
sóc cháu Nguyễn Trà M trong thời gian chị nước ngoài. Chị nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt.
Tại biên bản ghi lời khai, anh Nguyễn Hữu T trình bày: Về điều kiện,
hoàn cảnh, thời gian kết hôn như chị S đã trình bày. Sau khi kết hôn anh chị
chung sống đến năm 2019 thì chị S đi lao động tại Đài Loan-Trung Quốc, từ đó
vợ chồng ít liên lạc không quan tâm đến nhau, vợ chồng xa cách mỗi người
một nơi, tình cảm lạnh nhạt dần. Nay chị S có đơn xin ly hôn, anh cũng xác định
tình cảm vợ chồng không còn nên anh nhất trí ly hôn.
Về con chung: Anh xác định vchồng 02 con chung như chị S trình
bày là đúng. Anh đề nghị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con chung
cho đến khi các con tròn 18 tuổi. Anh đề nghị giải quyết việc cấp dưỡng tiền
nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định vợ chồng không tài sản
chung, không có nợ chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Con chung của chị S anh T là cháu Nguyễn Trà M nguyện vọng
được với chị S ông bà ngoại; cháu Nguyễn Hải Đ nguyện vọng được
với anh T.
Người được chị S ủy quyền về việc giao, nhận văn bản tố tụng tại Tòa án -
Trần Thị L trình bày: Bà nhất trí nhận ủy quyền của chị S, sau khi nhận được
các văn bản tố tụng của Tòa án, đã thông báo cho chị S biết, chị S vẫn giữ
nguyên quan điểm như đã trình bày đề nghị được giải quyết vắng mặt.
nhất trí việc nuôi cháu Nguyễn Trà M trong thời gian chị S ở nước ngoài.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu
quan điểm: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xcác đương sự đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội
3
đồng xét xử áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí
Tòa án: Về quan hệ hôn nhân, xử cho chị Trần Thị S ly hôn anh Nguyễn Hữu T;
về con chung: Giao con chung Nguyễn Trà M cho chị S nuôi dưỡng, giao con
chung Nguyễn Hải Đ cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng; Các bên không ai phải
cấp dưỡng tiền nuôi con cho nhau. Tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu
nên không đề nghị giải quyết. Chị S phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử (viết tắt là HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị S nơi trú trước khi xuất
cảnh tại thôn P, xã C, huyện T, tỉnh Hải Dương, hiện đang làm việc, sinh sống
tại Đài Loan-Trung Quốc; bị đơn anh Nguyễn Hữu T có địa chỉ cư trú tại thôn P,
C, huyện T, tỉnh Hải Dương. Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Mặc chị S không mặt Việt Nam
nhưng thời gian vnghỉ phép chị đã gửi đơn xin ly hôn, bản tự khai, đơn xin đề
nghị giải quyết vắng mặt ủy quyền cho Trần Thị L nộp đơn đến Tòa án
nhân dân tỉnh Hải Dương. Giấy ủy quyền của chị đã được UBND xã T xác nhận.
Do vậy, đủ skhẳng định nội dung trong các văn bản chS giao nộp
đúng ý chí, nguyện vọng của chị S. Các đương sự đều đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố
tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của
pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị S anh Nguyễn Hữu T kết hôn
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân C, huyện T,
tỉnh Hải Dương ngày 22/01/2007 là hôn nhân hợp pháp. Căn cứ lời trình bày của
chị S, anh T, có đủ sở xác định trong cuộc sống chị S và anh T nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do anh chị không tin tưởng lẫn nhau, mâu thuẫn
về kinh tế, bất đồng về quan điểm, lối sống tính cách nên không tiếng nói
chung. Từ năm 2020 chị S đi lao động ở nước ngoài, vợ chồng ít liên lạc, không
quan tâm và sống ly thân nhau. Nay chS xin ly hôn, anh T cũng xác định tình
cảm vchồng không còn nên anh nhất trí ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng
giữa chị S anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy,
căn cứ quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận
yêu cầu khởi kiện, xử cho chị S được ly hôn anh T.
[2.2] Về quan hệ con chung: Con chung là Nguyễn Trà M, sinh ngày
12/9/2008 hiện đang sinh sống cùng ông ngoại Nguyễn Hải Đ, sinh ngày
07/11/2012 hiện đang sinh sống cùng anh T. HĐXX xét thấy anh T nguyện
4
vọng được nuôi cả hai con, tuy nhiên hiện nay con chung Nguyễn Trà M đang
sinh sống, học tập ổn định tại gia đình chị S cháu có nguyện vọng được ở với
chị S. Để tạo điều kiện cho các con chung của anh chị cuộc sống ổn định,
tránh sxáo trộn làm ảnh hưởng tâm của con chung chưa thành niên, do vậy
cần giao cho chị S nuôi dưỡng con chung Nguyễn Trà M, tạm giao cho Trần
Thị L nuôi dưỡng trong thời gian chị S nước ngoài. Giao con chung Nguyễn
Hải Đ cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Các đương sự không phải cấp dưỡng tiền
nuôi con cho nhau. Như vậy là phù hợp với thực tế, nguyện vọng của các con
chung, phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị S, anh T cùng xác định không có
không yêu cầu nên HĐXX không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị S nguyên đơn nên phải chịu án pdân sự thẩm ly
hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị S ly hôn anh Nguyễn Hữu
T.
2. Về quan hệ nuôi con chung: Giao cho anh Nguyễn Hữu T tiếp tục nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Nguyễn Hải Đ, sinh ngày 07/11/2012
cho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi). Giao cho chị Trần Thị S nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung Nguyễn Trà M, sinh ngày 12/9/2008 cho đến khi
thành niên (đủ 18 tuổi). Các đương sự không phải cấp dưỡng tiền nuôi con
chung cho nhau.
Chị Trần Thị S, anh Nguyễn Hữu T quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung, không ai được cản trở.
Tạm giao cho Trần Thị L nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trà M - sinh ngày
12/9/2008 trong thời gian chị Trần Thị S ở nước ngoài.
3. Về án phí: Chị Trần Thị S phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự thẩm (về Hôn nhân gia đình), được đối trừ 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí, theo biên lai thu số 0001653 ngày 24 tháng 02
năm 2025 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương (do Trần Thị L nộp
thay).
5
4. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị S được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 30 ny; anh Nguyễn Hữu T Trần Thị L được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày. Thời gian kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã Cao Thắng, huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nguyễn Minh Tân
Tải về
Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất