Bản án số 134/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 134/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 134/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 134/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 134/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 134/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn H-T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 134/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29- 5- 2025
V/v “tranh chấp ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Tám.
2. Ông Bùi VănMàu.
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Quốc Hiển- Thư ký Toà án nhân dân huyện
C, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang tham gia
phiên tòa: Ông Trần Văn Quốc- Kiểm sát viên
Ngày 29 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền
Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 557/2024/TLST- HNGĐ ngày
14 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 100A/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị H sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ: Xã QMT, huyện T, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Anh Đinh Mỹ X sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: Xã TT, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lê Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đinh Mỹ X chung sống với nhau năm
2003, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT vào
ngày 18/6/2003. Đến khoảng năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh
X không lo làm ăn, hay cờ bạc, gây nợ nần và chị đã trả nhiều lần, vợ chồng có
cự cãi nên vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Trong thời gian ly thân,
vợ chồng có gặp nhau nhưng không hàn gắn được, chị có khuyên nhưng anh X

2
không thay đổi, không có tiếng nói chung. Nay yêu cầu được ly hôn với anh X.
- Về con chung: Có 02 con chung là Đinh Lê Phú Q sinh ngày 25/10/2003
và Đinh Lê Thành Đạt sinh ngày 28/5/2011. Hiện cháu Q đã thành niên nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết, cháu Đạt đang sống với chị. Chị yêu cầu được
nuôi cháu Đạt, không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay chị làm nghề
buôn bán, thu nhập khoảng 7.000.000 đồng đủ để nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
* Bị đơn là anh Đinh Mỹ X đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ
nhưng không đến Tòa án, không có ý kiến và yêu cầu gì.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng
dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa
thực hiện đầy đủ.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
H, cho chị H được ly hôn với anh X, giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi
dưỡng, anh X không phải cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được kiểm tra tại
phiên tòa, các qui định của pháp luật; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về việc vắng mặt đương sự: Anh Đinh Mỹ X đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, chị Lê Thị H vắng mặt và có
yêu cầu vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự xử vắng mặt chị H và anh X.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Đinh Mỹ X chung sống
với nhau năm 2003, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã TT vào ngày 18/6/2003 nên là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, nguyên
nhân mâu thuẫn giữa chị H và anh X theo chị H xác định là do anh X không lo
làm ăn, hay cờ bạc, gây nợ nần và chị H đã trả nợ nhiều lần, vợ chồng có cự cãi
và đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Thời gian chị H và anh X sống ly
thân đến nay đã lâu nhưng không hàn gắn, đoàn tụ được. Anh X không có ý kiến
mặt dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ, điều đó thể hiện ý
chí của anh X là không muốn vợ chồng đoàn tụ, hàn gắn. Chứng tỏ mâu thuẫn
vợ chồng giữa chị H và anh X đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu ly hôn của chị H là có cơ sở, phù
hợp với Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
3
[3] Về con chung: Xét thấy, cháu Đinh Lê Phú Q sinh ngày 25/10/2003,
hiện đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cháu Đinh Lê Thành Đ
sinh ngày 28/5/2011 hiện đang sống với chị H và cháu Đ cũng có nguyện vọng
sống với chị H. Anh X không có ý kiến phản đối mặc dù đã được Tòa án tống
đạt các văn bản tố tụng hợp lệ. Do đó để đảm bảo ổn định cuộc sống và quyền
lợi của con chung nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Đ cho chị H trực
tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia
đình. Anh X có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H trình bày không có nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo qui định của pháp luật.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C là có cơ sở
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82 và 83 của Luật hôn
nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị H.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị H được ly hôn với anh Đinh Mỹ
X.
- Về con chung: Giao con chung là cháu Đinh Lê Thành Đ sinh ngày
28/5/2011 cho chị H được trực tiếp nuôi dưỡng.
Anh X có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
2. Về án phí: Chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp
theo biên lai thu số 0015957 ngày 14/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện C, tỉnh Tiền Giang xem như chị H đã nộp xong án phí.
3. Quyền kháng cáo: Thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày; đối với chị
Lê Thị H và anh Đinh Mỹ X được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
4
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện C;
- THADS huyện C;
- UBND xã TT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoàng Thi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm