Bản án số 140/2024/LĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 140/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 140/2024/LĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 140/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về hợp đồng lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 140/2024/LĐ-ST
Ngày: 15-8-2024
V/v Tranh chấp về hợp đồng lao
động
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Hạnh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Phạm Thị Thu Yến- Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh
hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đoàn Phạm Thanh Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên toà: Bà Mai Thị Năm - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ
số 09/2024/TLST-ngày 12 tháng 01 năm 2024 v vic: “Tranh chấp về
hợp đồng lao động”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
109/2024/QĐXXST-LĐ ngày 17 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị Kim N, sinh năm 1991; thường trú: T, phường
M, thành phố L, tỉnh An Giang; tạm trú: 47B/60, đường N, khu phố B, phường
A, thành phố D, tỉnh Bình Dương, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH W1; địa chỉ: A, khu phố A, phường A, thành phố
T, tỉnh Bình Dương; Người đại din pháp luật: Ông Lee Dong W, vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm hội thành phố T, tỉnh
Bình Dương; địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L, thành phố T, tỉnh Bình
Dương, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kin ngày 20/12/2023 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Tô Thị Kim N, trình bày:
Từ tháng 09 đến tháng 02/2012 Thị Kim N kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH M và có tham gia bảo hiểm xã hội với mã số bảo hiểm
xã hội 8911009548 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh A.
Tuy nhiên, sau khi N liên h làm thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thì
được biết từ tháng 09/2011 đến 08/2012 tại Công ty TNHH W1 Thị Kim
N tham gia bảo hiểm hội tại Công ty TNHH W1 với sbảo hiểm xã
hội 7411258928 nhưng thực tế Thị Kim N không làm vic tại công ty,
do sao người tham gia bảo hiểm tại Công ty TNHH W1 với tên của N
thì bà không biết.
Hin nay bà Thị Kim N đang tồn tại hai mã số bảo hiểm xã hội vì trong
cùng một thời gian bà Thị Kim N không thể tham gia bảo hiểm cùng lúc vừa
làm vic và tham gia bảo hiểm xã hội tại hai công ty được. Do đó hin nay bà
Thị Kim N đang trùng thời gian đóng bảo hiểm xã hội nên không thực hin được
thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định.
Do đó Thị Kim N khởi kin yêu cầu Tòa án giải quyết: Tuyên hợp
đồng lao động ký kết giữa bà Tô Thị Kim N với người sử dụng lao động là Công
ty TNHH W1 trong khoảng thời gian ttháng 09 năm 2011 đến tháng 08 năm
2012 hiu toàn bộ. Thị Kim N không yêu cầu Tòa án giải quyết
gì về hậu quả của hợp đồng vô hiu, đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Trong quá trình tố tụng đại diện của bị đơn Công ty TNHH W1 văn
bản ý kiến trình bày:
Vào ngày 27/6/2011, Công ty nhận người lao động tên Tô Thị Kim N vào
làm vic tại công ty hai bên hợp đồng lao động đến ngày 01/9/2012 N
có viết đơn xin nghỉ vic và công ty đã làm hồ sơ cho bà N tham gia bảo hiểm theo
đúng quy định pháp luật giải quyết đầy đủ chế độ cho N khi nghỉ vic. Hàng
tháng công ty đóng các khoản bảo hiểm theo quy định của pháp luật hàng tháng
có chuyển lương vào số tài khoản bà N. Do đó công ty khẳng định bà N có làm vic
tại công ty. Đối với yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, bị đơn không ý kiến
không có yêu cầu phản tố trong vụ án.
Bị đơn Công ty TNHH W1 đã được Tòa án thông báo tống đạt các văn
bản tố tụng để tham gia tố trong quá trình giải quyết vụ án theo đúng quy định
tại các Điều 177; Điều 208; Điều 220; Điều 227 Điều 233 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Tuy nhiên Công ty TNHH W1 đều vắng mặt không lý do.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình
bày: Trong quá trình tố tụng đã công văn phúc đáp cho Tòa án về quá trình
đóng bảo hiểm của Thị Kim N, đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy
định pháp luật, do bận công vic nên đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Ý kiến của đại din Vin Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
3
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa thực hin đúng trình tự, thủ tục đối với vic xét xử sơ thẩm vụ án. Các
đương sự chấp hành đúng pháp luật tố tụng.
Về nội dung: Căn cứ Điều 15, 16, 49 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
l phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kin của
nguyên đơn về vic tranh chấp hợp đồng lao động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan h tranh chấp: Thị Kim N khởi kin yêu cầu tuyên hợp
đồng lao động kết giữa người lao động có tên Tô Thị Kim N với người sử
dụng lao động Công ty TNHH W1 trong khoảng thời gian từ tháng 09 năm
2011 đến tháng 08 năm 2012 hiu toàn bộ. Hội đồng xét xử xác định quan
h pháp luật “Tranh chấp về hợp đồng lao động” được quy định tại khoản 1
Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH W1 địa chỉ trụ sở
tại A khu phố A, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương.
[3] Về vic xét xvắng mặt đương sự: Quá trình tố tụng bđơn Công ty
TNHH W1 được Tòa án thông báo tống đạt hợp l các văn bản tố tụng để
tham gia tố tụng tham gia phiên tòa theo đúng quy định tại các Điều 177;
Điều 220; Điều 227 Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng đều vắng mặt
không do. Vic vắng mặt của Công ty trong quá trình tố tụng được xem
từ bquyền trình bày, đưa ra chứng cứ, chứng minh để bảo vquyền và lợi ích
hợp pháp của Công ty; người đại din hợp pháp nguyên đơn và Bảo hiểm xã hội
thành phố T có đơn đề ngh Tòa án giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét x
căn cứ Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự.
[4] Các bên không cung cấp được tài liu, chứng cứ Hợp đồng lao động
giữa Công ty TNHH W1 Thị Kim N. Tuy nhiên, tất cả các đương sự
đều thống nhất có vic giao kết hợp đồng. Sự thừa nhận của các đương sự là tình
tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[5] Về nội dung: Xét thấy Thị Kim N tham gia bảo hiểm hội từ
tháng 09 năm 2011 đến tháng 08 năm 2012 tại Công ty TNHH W1 theo số
Bảo hiểm hội 7411258928. Trong khoảng thời gian trên, Thị Kim N
4
cũng giao kết hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm hội tại Công ty
TNHH M theo mã số Bảo hiểm xã hội 8911009548.
[6] Trong quá trình tố tụng bị đơn nộp văn bản trình bày ý kiến về yêu
cầu khởi kin nguyên đơn cho rằng N đã làm vic tại Công ty TNHH W1.
Tuy nhiên, Tòa án đã triu tập hợp l bị đơn để làm rõ những nội dung liên quan
đến văn bản trình bày ý kiến trên, tuy nhiên bị đơn không đến Tòa án làm vic
không cung cấp tài liu chứng cứ chứng minh trình bày của mình đối
với vụ án Công ty TNHH W1 không yêu cầu phản tố nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[7] Thực tế đối tượng lao động kết hợp đồng tại Công ty TNHH W1
từ tháng 09 năm 2011 đến tháng 08 năm 2012 không phải Thị Kim N.
cùng một thời gian một người không thể tham gia bảo hiểm tại hai công ty khác
nhau. Công ty TNHH W1 là vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo khoản 1 Điều
15 vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo
khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019, nên căn cứ điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ
luật Lao động 2019 đây trường hợp hợp đồng lao động hiu toàn bộ, n
có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
[8] Quan điểm của đại din Vin kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[9] Về án phí: Nguyên đơn tự nguyn chịu toàn bộ án phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều
271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 17, 19, 50, 51 Điều 52 Bộ luật Lao động năm 2012
(nay là các Điều 15, 16, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019).
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí l phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Thị Kim N về vic
Tranh chấp về hợp đồng lao động với bị đơn Công ty TNHH W1.
Tuyên Hợp đồng lao động giao kết giữa Thị Kim N Công ty
TNHH W1 trong thời gian từ tháng 09 năm 2011 đến tháng 08 năm 2012
hiu toàn bộ.
Về hậu quả của Hợp đồng lao động hiu: quan Bảo hiểm hội
thẩm quyền thực hin các chế độ bảo hiểmhội đối với Thị Kim N theo
quy định pháp luật.
5
2. Về án phí: Thị Kim N tự nguyn chịu số tiền 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) tiền án phí lao động sthẩm được khấu trừ vào stiền tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án số 0001089
ngày 03 tháng 01 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cục THADS thành phố Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Hạnh
Tải về
Bản án số 140/2024/LĐ-ST Bản án số 140/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 140/2024/LĐ-ST Bản án số 140/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất