Bản án số 13/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 13/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 05/2022/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân thị xã NL, tỉnh Yên Bái
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 13/2024/DS-PT
Ngày 28-8-2024.
V/v: Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hữu Hải
Bà Hoàng Hải Anh
- Tphiên tòa: Bà Kim Hiên- Thư Tòa án nhân dân tỉnh Yên i.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái, xét xử
phúc thẩm vụ án dân sự thụ số 09/2024/TLPT-DS ngày 27 tháng 6 năm 2024,
về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sthẩm số 05/2024/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân thị xã NL, tỉnh Yên Bái bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 09/2024/QĐPT-DS ngày
30-7-2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2014/QĐ-TA ngày 14-8-2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trn Th L sinh năm 1959; địa ch: thôn Đ 2, xã NA, th
xã NL, tnh Yên Bái; có mt.
2. B đơn: ông Nguyễn Đình A sinh năm 1970; đa ch: t 6, phường TA, th
xã NL, tnh Yên Bái; mt.
3. Người có quyn li nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Đình V sinh năm 1972; địa ch: T 6, phường TA, th xã NL,
tnh Yên Bái; vng mặt (Có đơn đề ngh xét x vng mt).
- Văn phòng công chứng Nguyn Minh T; địa ch: T 4, phường TA, th
NL, tnh Yên Bái; Đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Minh T- Trưởng văn
phòng; vng mặt (Có đơn đề nght x vng mt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩmtài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thì nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Trong đơn khởi kin và ti các bn t khai trong quá trình gii quyết v án,
nguyên đơn Trn Th L trình bày: ông Nguyễn Đình A tha thun bng
ming vi nhau v việc mua bán đất t m 1996 cũng đã nộp thuế đất t
năm 1996, nhưng chính thức t năm 2000 thì hai n mi viết giy mua bán vi
nhau thửa đất ti Thôn Đ 2, xã NA, huyn VC (Nay là xã NA, th xã NL), vi din
tích đất chiu mặt đường quc l đi Nghĩa Lộ-Trm Tu dài 10m, chiu sâu bình
quân 7,5m vi s tin 8.000.000đ. L đã trả hết tin cho ông A. Đến năm 2019,
L ông A mi lp Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất công chng
ngày 21-3-2019, có din tích chuyển nhượng là 76m
2
, ghi giá tr chuyển nhượng là
160.000.000đồng. Tuy nhiên, gtr chuyển nhượng thc tế8.000.000đ đã được
L đã trả cho ông A t năm 2000. Khi L đi làm thủ tc sang tên quyn s dng
đất, trong quá trình làm h thì đơn khiếu ni đến Chi nhánh văn phòng đt
đai th NL vi ni dung thửa đất trên của gia đình b đẻ ông A. Do đó Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai th NL không làm th tc sang tên cho vi
do đất hiện nay đang có tranh chấp. Do đó, Trn Th L khi kin yêu cu ông
Nguyễn Đình A phi tiếp tc thc hin Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất đã đối vi thửa đất s 1 din tích 76m
2
đất tại đa ch thôn Đ 2, NA,
huyn VC, tnh Yên Bái.
Quá trình gii quyết v án, Nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án các tài liu
chng c để chng minh cho yêu cu khi kin ca mình gm: Bn sao CCCD
mang tên Trn Th L; Bn photo CMND mang tên Nguyễn Đình A; Bn gc giy
bán đất ghi ngày 16/2/2002 s tiền 8.000.000đ (viết tay); Bn sao Giấy CNQSDĐ
mang tên h ông Nguyễn Đình A. Bn sao hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất ngày 21-3-2019; Bn sao đơn xin xác nhận ngày 19-3-2019 ca Nguyn
Đình A; Bn sao giy xác nhn tình trng hôn nhân ca Trn Th L; Bn gc
giy hợp đồng mua bán đất (viết tay); Bn gc giấy mượn bìa đỏ ghi ngày 28-01-
2006; Bn photo giy chng nhn kết hôn gia Nguyễn Đình A Trn Th E; Bn
gc giy n giao nhà hoa màu gia Nguyn Ngc A Văn T; Giy xác
nhận thông tin nơi trú của ông Nguyễn Đình A ghi ngày 16-8-2021; Biên lai thu
thuế s dụng đất phi nông nghip s 0020940 ngày 30-11-2023; Thông báo np
tin v thuế s dụng đất phi nông nghip (mã thửa đất CN 03110300111) ngày 17-
8-2023.
B đơn ông Nguyễn Đình A trình bày: Khoảng năm 1993, b m ông mua
thửa đất ca ông Văn T thôn Đ 2, xã NA, th NL với giá 4.500.000đ để
ông A làm mc. Do ông A có vay mượn tin ca bà Trn Th L, nhưng không trả
đưc, nên đến năm 2000, ông A đã chuyển nhượng cho bà L tha đất nêu trên vi
giá 8.000.000đ. Việc mua bán giữa hai người ch làm giy viết tay, khi đó thửa đất
3
ch Giấy CNQSDĐ th cư (còn gọi bìa trng). Đến năm 2003, y ban nhân
dân huyn VC đã cấp Giấy CNQSDĐ s X 853357 ngày 15-10-2003 đối vi tha
đất s 1 din tích 76m
2
đất tại địa ch thôn Đ 2, xã NA, huyn VC, tnh Yên Bái
mang tên h ông Nguyễn Đình A. Sau khiGiấy CNQSDĐ ông A đã mang thế
chấp vào ngân hàng để vay tiền, đến năm 2006 thì xóa thế chp, ông đưa Giy
CNQSDĐ này cho L quản cho đến nay. Năm 2019 L yêu cu ông lên
phòng Công chng s 2 tnh Yên Bái (Nay Văn phòng công chứng Nguyn Minh
T) để ký kết hợp đồng chuyển nhưng, ti phòng công chng ông đã ký vào hợp
đồng chuyển nhượng còn v ni dung thì ông không đọc do không có kính. Đến
khi L làm th tc chuyển nhượng thì Chi nhánh văn phòng đăng đất đai th
NL không thc hin ông Nguyễn Đình V (Em trai ông A) không đồng ý bán.
Ông A đề ngh Tòa án tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia
ông và bà L đã ký từ trước đến nay vô hiu và gii quyết hu qu ca hợp đng vô
hiu. Ông A cũng thống nht và đề ngh tòa án ly kết qu xem xét thẩm định ti
ch v đất tài sản trên đt ngày 12-5-2022 ca Tòa án nhân dân th NL để
tính bồi thường, hoàn tr.
Người quyn li nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình V trình bày: Ông
V ông Nguyễn Đình A hai anh em rut. Ngun gc thửa đt ông A chuyn
nhưng cho bà L do b m ông mua t năm 1993, việc ông A chuyển nhượng
đất cho bà L ông A không hi ý kiến ai trong gia đình, bản thân ông cũng không
biết. Đến năm 2019, bà L đến nhà ông V yêu cu ký vào hợp đồng chuyển nhượng
đất nhưng ông V không không đng ý, ông cũng không biết vic chuyn
nhưng quyn s dng đất gia ông A L tr giá bao nhiêu tin. Nay ông
không chp nhn vic ông A chuyển nhượng tha đt trên cho L đây tài
sn do b m để li. Vì lý do sc khe nên ông V xin vng mt ti phiên hòa gii,
phiên tòa, đề ngh Tòa án gii quyết vng mt.
Người quyn li nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng Nguyn Minh
T trình bày: ngày 21-3-2019, công chng viên Nguyn Minh T thuc Phòng công
chng s 2 tnh Yên Bái (nay Văn phòng công chng Nguyn Minh T) đã tiếp
nhn yêu cu công chng hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bên
chuyển nhượng là h ông Nguyễn Đình A bên nhn chuyển nhượng là Trn Th
L theo Giấy CNQSDĐ s X 853357 do UBND huyn VC, tnh Yên Bái cp ngày
15-10-2003 thửa đất s 1 din tích 76m
2
đất tại địa ch thôn Đ 2, NA, huyn
VC, tnh Yên Bái (Nay thôn Đ 2, xã NA, th xã NL, tnh Yên Bái). Sau khi kim
tra h xét thấy thửa đất nêu trên đ điu kin chuyển nhượng nên Phòng công
chng s 2 tỉnh Yên Bái đã công chng hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất nêu trên theo s công chng 491, quyn s 01/2019/TP/CC-SCC/HĐGD chứng
nhn ngày 21-3-2019.
Quá trình gii quyết v án, nguyên đơn b đơn thống nht kết qu xem
xét thẩm định ti ch v đất tài sản trên đt ngày 12-5-2022 ca Tòa án nhân
4
dân th NL, c th như sau: Thửa đất din tích 94,4m
2
ti thôn Đ 2, NA,
th xã NL, tnh Yên Bái.
- Phía bc tiếp giáp đất Phm Th X ranh giới được xây bằng tường
gch bavanh, kích thước 10,5m.
- Phía Tây giáp đường Nguyn Quang B, kích thước: 8,9m
- Phía đồng giáp mương nước có b kè bằng đá, kích thước: 7,6m
- Phía Nam giáp đất nhà ông Nguyn Ngc K, kích thước: 10,1m.
Trên đất có trồng: 01 cây Mít; 03 cây Bưởi; 01 cây Đu Đ; 11y Nhãn; 01
cây Xoan Đào; 02 cây Mãng Cầu; 01 cây Xoài; 05 bi chui.
Ti Chứng thư thẩm định giá s 08.260224.A.TA003/CTVFI ngày 11-3-
2024 ca Công ty c phn thẩm định và đầu tư tài chính Hoa Sen xác định:
- Giá tr quyn s dụng đất thửa đất s 1 ti thôn Đ 2, xã NA, thNL, tnh
Yên Bái theo Giấy CNQSDĐ s X 853357 do UBND huyn VC, tnh Yên Bái cp
ngày 15/10/2003 có giá tr là: 630.800.000 đồng.
- Giá tr cây trồng trên đất: 28.350.000đồng.
Ti Bn án dân s thẩm s 05/2022/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2024
ca Tòa án nhân dân th xã NL, tnh Yên Bái đã quyết định:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 144, 147, 157, 165, 166, 271 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ các Điều 117, 122, 131, 357, 468, 407, 500, 501, 502, 503 Bộ luật
Dân sự năm 2015. Điều 188 Luật đất đai 2013.
Căn cứ điểm đ khoản 1, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
X không chp nhn yêu cu khi kin ca bà Trn Th L:
1. Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đã công
chứng ngày 21/3/2019 cũng như các hợp đồng viết tay đã trước đó gia ông
Nguyễn Đình ATrn Th L vô hiu.
1.1 Trần Thị L trả lại cho ông Nguyễn Đình A thửa đất tại thôn Đ 2,
NA, thị NL, diện tích đất theo kết quả thẩm định tại chỗ vđất tài sản trên
đất ngày 12/5/2022 của Tòa án nhân dân thị xã NL (có đồ kèm theo), các tài sản
trên đất gồm:
TT
Tài sn
S ng
(cây)
Đơn giá
ng)
Thành tin
ng)
5
1
Cây Mít
1
1.100.000
1.100.000
2
Cây đu đủ
1
200.000
200.000
3
Cây nhãn
11
1.930.000
21.230.000
4
Cây Xoan Đào
1
30.000
30.000
5
Cây Chui
5 (bi)
80.000
400.000
6
Cây bưởi
3
1.100.000
3.300.000
7
Cây Mãng Cu
2
700.000
1.400.000
8
Cây Xoài
1
690.000
690.000
TNG CNG:
28.350.000
(Bng ch: Hai mươi tám triệu ba trăm năm mươi nghìn đng chn./.)
Và Giấy CNQSDĐ số X 853357 do UBND huyện VC, tỉnh Yên Bái cấp
ngày 15/10/2003 mang tên: "hộ ông Nguyễn Đình A".
1.2 Ông Nguyễn Đình A hoàn trả cho Trần Thị L trị giá thửa đất và tài
sản trên đất Trần Thị L đã nhận chuyển nhượng của ông A 659.150.000đ (Sáu
trăm năm mươi chín triệu một trăm năm mươi nghìn đồng).
1.3 Chi phí định giá tài sản: 10.000.000đ, các bên cùng chịu chi phí định giá
tài sản ngang nhau là 5.000.000đ, Trần Thị L đã ứng trước chi phí định giá tài
sản 10.000.000đ, nên ông Nguyễn Đình A trách nhiệm hoàn trả cho L
5.000.000đ.
Tổng cộng ông Nguyễn Đình A hoàn trả cho Trần Thị L số tiền là:
(659.150.000đ + 5.000.000đ) = 664.150.000đ (Sáu trăm sáu mươi tư triệu một
trăm năm mươi nghìn đồng chẵn).
Ngoài ra Bản án sơ thẩm còn quyết định v chi phí t tng, án phí và quyn
kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 21 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn Trn Th L kháng cáo không nht
trí vi quyết định ca Bản án thẩm; đề ngh hy Bn án dân s thẩm s
05/2022/DS-ST ngày 13-5-2024 ca Tòa án nhân dân th NL, tỉnh n Bái để
xét x li.
Ti phiên tòa phúc thm,
6
Nguyên đơn bà Trần Thị L trình bày qtrình mua của ông Nguyễn Đình A
thửa đất ti thôn Đ 2, NA, huyn VC, tnh Yên Bái như đã trình bày ti giai
đoạn thẩm. Tuy nhiên, nguyên đơn cho rng thửa đất nêu trên tài sn riêng
ca ông Nguyễn Đình A, ch không liên quan đến gia đình b đẻ ông A; sau khi
nhn chuyển nhượng thì nguyên đơn đã qun lý, s dng thửa đất t năm 1996 đến
nay mà không có ai phản đi hoc có ý kiến gì. Do đó, nguyên đơn không đồng ý
với Tòa án sơ thẩm tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia
Trn Th L và ông Nguyễn Đình A vô hiu. Nguyên đơn đề ngh Hội đồng xét x
công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà Trn Th L và ông
Nguyễn Đình A đối vi thửa đất ti thôn Đ 2, NA, huyn VC, tnh Yên Bái
hiu lực để nguyên đơn làm thủ tục đứng tên trong Giấy CNQSDĐ. Nguyên đơn
công nhn kết qu xác định ranh gii, mc gii, din tich tha đất tài sn trên
đất ti Biên bn xem xét thẩm đnh, ti ch ngày 12-5-2022 ca Tòa án nhân dân
th NL đúng sự thc; thng nht vi giá tr quyn s dụng đất giá tr cây
trông trên đất theo Chứng thư thẩm định giá s 08.260224.A.TA003/CTVFI ngày
11-3-2024 ca Công ty c phn thẩm định và đầu tư tài chính Hoa Sen.
B đơn ông Nguyễn Đình A công nhn vic chuyển nhượng thửa đất ti thôn
Đ 2, NA, huyn VC, tnh Yên Bái gia ông A bà L như L đã trình bày.
V ngun gc thửa đất trên là do ông A mua ca ông Lê Văn T t năm 1993 bng
tin ca b, m cho để ông làm mc. Do vay n tin ca bà L, vic nên ông A đã
chuyển nhượng thửa đất trên cho L ri chuyn v sinh sng cùng b m ti t
6, phường TA, th xã NL. Đến năm 2003, NA, huyn VC có yêu cu ông A
khai làm h sơ để cp Giấy CNQSDĐ. Tại Giấy CNQSDĐ số X 853357 ngày 15-
10-2003 ghi ch s dụng đất là h ông Nguyễn Đình A thì là do UBND huyn VC
ghi như thế, ông A cũng không đ ý và không biết ti sao lại ghi như thế. V yêu
cu khi kin của nguyên đơn, ông A đề ngh Tòa án gii quyết v vic theo quy
định ca pháp lut. Ông A cũng công nhn kết qu xác định ranh gii, mc gii,
din tich tha đất và tài sản trên đt ti Biên bn xem xét thẩm định, ti ch ngày
12-5-2022 ca Tòa án nhân dân th NL đúng s thc; thng nht vi giá tr
quyn s dụng đất giá tr cây trông trên đất theo Chứng tthẩm định giá s
08.260224.A.TA003/CTVFI ngày 11-3-2024 ca Công ty c phn thẩm đnh
đầu tư tài chính Hoa Sen.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của những
người tiến hành tố tụng các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự; kháng cáo của nguyên đơn làm trong hạn luật định nên được
xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
- Về nội dung vụ án: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 B
lut T tng dân s: Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn Trn Th L;
7
gi nguyên Bn án dân s thẩm s 05/2022/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2024
ca Tòa án nhân dân th xã NL, tỉnh Yên Bái; đề ngh min án phí phúc thm cho
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ đã được thẩm tra công khai,
xem xét tại phiên tòa, cũng như kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định như sau:
[1] Về thtục tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn đúng hình thức, trong
hạn luật định, đ điều kiện để giải quyết phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt,
đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Toà án căn cứ khoản 2 Điều 296 của Bộ luật Tố
tụng dân sự tiến hành xét xử v án.
[2] V quan h pháp lut tranh chp, thm quyn gii quyết v án: Nguyên
đơn Trn Th L khi kin yêu cu ông Nguyn Đình A thc hin Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đt s 1 din tích 76m
2
đất ti
thôn Đ 2, NA, huyn VC, tnh n Bái đã được cp Giấy CNQSDĐ s X 853357
ngày 15-10-2003 mang tên h ông Nguyễn Đình A. Bản án sơ thẩm xác định đây
v án tranh chp Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt thuc thm quyn
xét x sơ thm ca Tòa án nhân dân th xã NL đúng quy đnh ti khon 3 Điu
26; Điều 35, Điều 39 ca B lut T tng dân s.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bị đơn đều thừa nhận: năm
1996, do ông Nguyễn Đình A vay tin ca bà Trn Th L không tr đưc, nên ông
A bán cho bà L 01 thửa đt có din tích 76m
2
ti thôn Đ 2, xã NA, huyn VC, tnh
Yên Bái (Nay xã NA, th NL, tnh Yên Bái) với giá 8.000.000đồng. Ông A
đã nhận đủ tin t vic tr vào khon n tin ca bà L trước đó, bà L cũng đã tiếp
nhn s dng thửa đt chuyển nhượng. Đến ngày 16-02-2002, L ông A đã
lp Giấy bán đất viết tay v tha thun chuyển nhượng đất nêu trên. Ngày 15-10-
2003, y ban nhân dân huyn VC đã cấp Giấy CNQSDĐ s X 853357 mang tên
h ông Nguyễn Đình A đối vi thửa đất s 1 din tích 76m
2
đất tại địa ch thôn
Đ 2, NA, huyn VC, tnh Yên Bái. Ông A đã viết tay Giấy mượn bìa đỏ ngày
28-01-2006 ri s dng Giấy CNQSDĐ nêu trên để thế chp ngân hàng vay tin.
Sau khi xóa thế chp, ông A đã đưa Giấy CNQSDĐ này cho bà L qun lý t năm
2006 cho đến nay. Ngày 21-3-2019, L ông A đã lập Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất ti phòng Công chng s 2 tnh Yên Bái (nay Văn phòng
công chng Nguyn Minh T) đối vi thửa đất s 1 din tích 76m
2
đất tại địa ch
thôn Đ 2, xã NA, huyn VC, tnh Yên Bái.
[4] Nguyên đơn bị đơn đều công nhận kết qu xác định ranh gii, mc
gii, din tich tha đất tài sản trên đt ti Biên bn xem xét thẩm định, ti ch
8
ngày 12-5-2022 ca Tòa án nhân dân th NL (có sơ đồ kèm theo) đúng sự
thc.
[5] Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn, Hội đồng xét x thy:
[5.1] V ngun gc ca thửa đất: Tại giai đoạn thẩm, ông Nguyễn Đình
A ông Nguyễn Đình V (em trai ông A) trình bày: Năm 1993, bố m ông A và
ông V mua ca ông Văn T thửa đất tại thôn Đ 2, NA, huyn VC, tnh Yên
Bái vi giá 4.500.000đ ri đ ông A làm mc. Tuy nhiên, ông A ông V không
cung cấp được tài liu, chng c để chng minh cho li khai này. Ti phiên tòa
phúc thm, ông A tha nhn đã dùng tin ca b, m cho để mua đất ca ông
Văn T, khi đó trên đt ch mt ngôi nhà 3 gian đã cũ và hoa mu. Li khai này
ca ông A phù hp vi Giấy giao nhà hoa màu viết tay m 1993 chỉ thể hiện
việc mua bán giữa hai người ông A ông T. Do đó, Hội đồng xét xử kết luận
thửa đất tại thôn Đ 2, xã NA, huyn VC, tnh Yên Bái là ca ông Nguyễn Đình A
mua và là tài sn ca ông A.
[5.2] Nguyên đơn bị đơn đều thừa nhận việc mua bán đất thực hiện từ
năm 1996, do ông Nguyễn Đình A vay tin ca bà Trn Th L, nên năm 2000 ông
A ký Giy hợp đồng mua bán đt viết tay bán cho bà L. Ông A đã nhận đủ tin t
vic tr vào khon n tin ca L trước đó, L cũng đã tiếp nhn thửa đất
chuyển nhượng và s dng trồng cây ăn qu lâu năm từ đó đến nay. Sau đó, L
ông A đã lập Giấy bán đất ngày 16-02-2002 viết tay v tha thun chuyn
nng thửa đất nêu trên. Do đó, Hội đồng xét x kết lun ông A và bà L đã thực
hin xong giao dch chuyển nhượng quyn s dng thửa đất ti thôn Đ 2, NA,
huyn VC, tnh Yên Bái t năm 2000.
[5.3] Về xác định quyền sử dụng đất trong Giấy CNQSDĐ s X 853357
ngày 15-10-2003 ca UBND huyn VC cp cho h ông Nguyễn Đình A.
Bản án sơ thẩm xác đnh tại thời điểm cấp Giấy CNQSDĐ (15-10-2003) thì
hộ ông Nguyễn Đình A có 03 nhân khẩu gồm ông Nguyễn Đình Ư (Đã chết); ông
Nguyễn Đình V và ông Nguyễn Đình A, nên đất thuộc quyền sử dụng chung của
ông Ư, ông V và ông A. Tuy nhiên, văn bản s 117/CV-CAP ngày 12/12/2023 ca
Công A phường TA, th NL ni dung th hin: Ti thời điểm ngày 15-10-
2003 thì ông Nguyễn Đình Ư đang là chủ h, ông V và ông A ch là thành viên h
gia đình. Như vậy, không căn cứ đ xác đnh rng quyn s dụng đất ca h ông
Nguyễn Đình A cũng đồng thi là quyn s dụng đất ca h ông Nguyễn Đình Ư.
Mt khác, trong toàn b h đề ngh cp Giấy CNQSDĐ th hin duy nht h tên
ông Nguyễn Đình A. Sau khi được cp Giy CNQSDĐ, ông A đã viết Giấy mượn
bìa đỏ ngày 28-01-2006 cho bà L để mang đi thế chp ngân hàng vay tin, sau khi
xóa thế chp, ông A đã đưa Giấy CNQSDĐ cho bà L qun t năm 2006 cho đến
nay. L trên thc tế đã quản lý, s dng thửa đất t năm 1996 đến nay mà ông
Ư, ông V và ông A không có ý kiến phản đối. Như vậy đã đ căn cứ xác định Giấy
CNQSDĐ s X 853357 ngày 15-10-2003 ca UBND huyn VC đưc cp sau khi
9
tha đất đã được ông A chuyển nhượng cho bà L, nên ông A và nhng thành viên
trong gia đình ông Nguyễn Đình Ư đã không có quyn s dng thửa đất đó nữa.
[5.4] Xét giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn
Đình A Trần Thị L thể hiện tại Giấy Hợp đồng mua bán đất viết tay năm
2000, Giấy bán đt ngày 16-02-2002 đi vi thửa đất ca ông A ti thôn Đ 2,
NA, huyn VC, tnh Yên i, không chứng nhận của Công chứng nnước
hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền; đất chuyển nhượng chưa
được cấp Giấy CNQSD đất vi phạm điều kiện chuyển nhượng, thuộc trường hợp
được hướng dẫn tại điểm a.4; a.6 tiểu mục 2.3 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-
HĐTP ngày 10-4-2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Sau đây
ghi Nghị quyết số 02/2004). ng tại điểm b tiểu mục 2.3 phần II Nghị quyết
này đã quy định:
“b.2) Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm
giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục
2.3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền cấp
Giấy CNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 5
Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 phát sinh tranh chấp từ ngày
01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồnghiệu do
vi phạm điều kiện này.
b.3) Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện
được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực
hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã
làm nhà kiên cố... bên chuyển nhượng không phản đối cũng không bị quan
nhà nước thẩm quyền xử vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước
về xử vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng”
Như vậy, Hợp đồng chuyển nhượng đất giữa bà Trần Thị L và ông Nguyễn
Đình A được thực hiện từ năm 2000, mặc dù có vi phạm điều kiện chuyển nhượng
như nêu ở trên, nhưng sau khi chuyển nhượng thì các bên đã thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa v trong hợp đồng, bà L đã nhận đất, trồng cây lâu năm, ông A đã
nhận đủ tiền và không có ý kiến gì về việc bên mua sử dụng đất; thửa đất chuyển
nhượng đã được cấp Giấy CNQSDĐ. Nên việc L ông A lp Hợp đng chuyn
nhưng quyn s dụng đt ngày 21-3-2019, đưc công chngư ti phòng Công
chng s 2 tnh Yên Bái (nay là Văn phòng công chứng Nguyn Minh T) là nhm
hoàn thin v mt th tc chuyn nhượng theo đúng quy định ca pháp lut. Do
đó, Tòa án cn công nhn Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia
Trn Th L và ông Nguyễn Đình A có hiu lc.
[6] T nhng nhận định trên, Hội đồng xét x thy vic Bản án sơ thẩm
tuyên b Hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia bà L và ông A vô hiu
và gii quyết hu qu hợp đồng hiệu là không đúng quy định ca pháp lut. Do
đó, Hội đồng xét x không chp nhận quan đim ca Kim sát viên ti phiên tòa,
10
đồng thi chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn đ sa Bản án thẩm theo
ng công nhn Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia Trn Th
L ông Nguyễn Đình A hiu lc. Trn Th L quyn s dng đối vi
thửa đất din tích 94,4m
2
đất nông thôn ti thôn Đ 2, NA, thNL, tnh
Yên Bái (Trong đó 76m
2
đã được cp Giấy CNQSDĐ số X 853357 ngày 15-10-
2003 mang tên h ông Nguyễn Đình A).
[7] V chi pt tng: Do yêu cu khi kin ca nguyên đơn đưc chp
nhn, nên b đơn Nguyễn Đình A phi chu toàn b chi phí đnh giá ti ch
10.000.000đ (Mười triệu đồng). Do Trn Th L đã ứng trước toàn b chi phí
định giá, nên ông Nguyễn Đình A có trách nhim hoàn tr cho bà L 10.000.00
[8] V án phí: Nguyên đơn không phi chu án phí. B đơn thuộc din h
nghèo nên được min np án phí dân s sơ thẩm và phúc thm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308; Điều 309; Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày
30-12-2016 ca U ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí, l phí Toà án,
Sửa Bn án dân s sơ thẩm s 05/2022/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2024
ca Tòa án nhân dân th xã NL, tnh Yên Bái như sau:
Căn cứ vào điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 132; điểm d khoản 1 Điều 688 B
lut Dân s năm 2015; Điều 105, khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2003; khon
3 Điều 26, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158 ca B lut T tng dân s,
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Trn Th L như sau:
- Công nhn Hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà Trn Th
L và ông Nguyễn Đình A ngày 21-3-2019 có hiu lc.
- Trn Th L có quyn s dng đối vi thửa đất din tích 94,4m
2
đất nông thôn ti thôn Đ 2, NA, th NL, tnh Yên Bái (Trong đó có 76m
2
đã được cp Giấy CNQSDĐ số X 853357 ngày 15-10-2003 mang tên h ông
Nguyễn Đình A). Có sơ đồ thửa đất kèm theo.
2. V chi phí t tng: B đơn ông Nguyễn Đình A nghĩa vụ hoàn tr chi
phí định giá cho bà Trn Th L là 10.000.000đ (Mười triệu đồng).
K t ngày có đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn
phi thi hành án theo mc lãi xut quy định tại Điều 357, Điều 468 ca B lut
Dân s năm 2015.
11
3. V án phí:
- Nguyên đơn không phải chu án phí dân s.
- B đơn được min án phí dân s sơ thẩm và án phí dân s phúc thm.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut Thi hành án
dân s, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn
tho thun thi hành án, quyn yên cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7a 9 Lut Thi hành án dân
s; Thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án
dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND cấp cao tại Hà Nội; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Yên Bái;
- TAND Tx NL;
- VKSND Tx NL; (Đã ký)
- Chi cục THADS Tx NL;
- Đương sự (4);
- Lưu: HCTP; Hsơ vụ án;
Nguyễn Trung Dũng
Tải về
Bản án số 13/2024/DS-PT Bản án số 13/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/DS-PT Bản án số 13/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất