Bản án số 13/2023/HNGĐ-ST ngày 13/12/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2023/HNGĐ-ST ngày 13/12/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 13/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/12/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 13/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 13-12-2023
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huy;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Tấn Vũ;
2. Ông Đinh Xuân Tùng.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị T Thư Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Lê Thị Thúy Danh-Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 50/2023/TLST-HNGĐ
ngày 23 tháng 10 năm 2023, về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 24
tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đào Th T, sinh m 1996; địa chỉ: Thôn Đ, Y,
huyện H, tỉnh Thanh Hóa.
2. B đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn G, B, huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi.
Chị T, anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 05/10/2023 và trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn chị Đào Thị T trình bày:
Chị T anh T kết hôn vào ngày 22/01/2018, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân Hành Ninh, huyện Trung, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn
vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
2
mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến
thường xuyên cãi vả, mâu thuẫn vchồng ngày càng trầm trọng không thể hàn
gắn được. Chị T anh T đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2018 cho đến nay,
phần ai nấy sống không ai quan tâm đến ai. Hiện tình cảm vợ chồng không còn
nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ch được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị T anh T 01 người con chung tên Phạm Hải Đ,
sinh ngày 18/02/2018, hiện cháu Đ đang sống cùng chị T. Khi ly hôn chị T yêu
cầu được nuôi cháu Đ và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T trình bày không có
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phạm Văn T trình bày:
Điều kiện kết hôn nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn giữa chị T anh T
đúng như chị T đã trình bày, nay chị T yêu cầu được ly hôn với anh T thì anh
đồng ý ly hôn.
Vcon chung: Anh T chị T 01 người con chung đúng như chị T đã
trình bày, hiện cháu Phạm Hải Đ, sinh ngày 18/02/2018 đang sống cùng chị T.
Anh T đồng ý giao cháu Đ cho chị T nuôi dưỡng anh T không cấp dưỡng
nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh T trình bày không có.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 28, 35, và 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: khoản 1 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 228,
238 Bộ luật tố tụng dân s; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Đào Thị T
được ly hôn với anh Phạm Văn T.
3
Về con chung: Giao cháu Phạm Hải Đ, sinh ngày 18/02/2018 cho chị T
trực tiếp nuôi dưỡng; chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên đề
nghị không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đào Thị T, anh Phạm Văn T trình bày
không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hônđúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Phạm Văn T có đăng
hộ khẩu thường trú tại thôn G, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu
khởi kiện của chị Đào Thị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.3] Nguyên đơn chị Đào Thị T, bị đơn anh Phạm Văn T cùng đơn đề
nghị xét xử vắng mặt; căn cứ theo khoản 1 Điều 228 Bluật tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Quan hhôn nhân giữa ch Đào Thị T anh Phạm Văn T hôn
nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án chị T anh T đều thừa nhận cuộc
sống chung của anh, chị mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vả. Chị T anh T đã sống ly thân từ
năm 2018 cho đến nay, phần ai nấy sống không còn quan tâm nhau, điều đó
chứng t chị T anh T đã thực sự không còn yêu thương nhau, cuộc sống
chung không thể kéo dài, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được, nên việc chị T yêu cầu ly hôn với anh T căn cứ,
phù hợp với quy định tại các Điều 51 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
[2.2] Về con chung: ChT yêu cầu được nuôi cháu Phạm Hải Đ, sinh ngày
18/02/2018; anh T cũng đồng ý với yêu cầu của chị T. vậy, Hội đồng xét xử
xét thấy giao cháu Đ cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp; chị T không yêu
cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Anh T
4
quyền nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở, phù hợp với
quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đào Thị T, anh Phạm Văn T trình
bày không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí thẩm: Chị Đào Thị T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm
ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271 và
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Điều 84 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đào Thị Tanh Phạm Văn T.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Phạm Hải Đ, sinh ngày 18/02/2018
cho ch Đào Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Đào Thị T không yêu cầu anh
Phạm Văn T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Anh Phạm Văn T quyền nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở. Khi cần thiết vì lợi ích của con chung, các bên đương sự có quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí: Chị Đào Thị T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng)
tiền án phí ly hôn thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000
đ
(Ba trăm
ngàn đồng) chị T đã nộp tạm ứng án ptheo biên lai thu tiền số 0000305 ngày
23 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành, quyền u cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự./.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 13/12/2023), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án lý do chính đáng thì thời hạn
5
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- y ban nhân dân xã Hà Ninh, huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa;
- u hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huy
Tải về
Bản án số 13/2023/HNGĐ-ST Bản án số 13/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất