Bản án số 1287/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1287/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1287/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Phú Nhuận (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1287/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN PHÚ NHUẬN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 1287/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v tranh chp hp đng tín dng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Út
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Phát
Ông Nguyễn Văn Lợi
- Thư ký phiên tòa: Võ Mai Như Trang - Thư ký Tòa án nhân dân quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bùi Thị Bích Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án thụ lý số: 142/2024/TLST-DS ngày 22 tháng
02 năm 2024 v“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 377/2024/QĐXXST-DS ngày 28/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa s
296/2024/QĐST-DS ngày 13/9/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q
Địa ch: 111A Đưng W, Phưng E, Qun R, Thành ph H Chí Minh.
Đại din hp pháp của nguyên đơn: Ông Trn Minh H, là đi din theo y
quyn (Văn bản y quyn ngày 02/5/2024) (Có mt)
2. B đơn: Ông Nguyn Duy H và bà Trn Th Hng N
Địa ch: 162/43A Đưng T, Phường Y, qun O, Thành ph H Chí Minh (Vng
mt)
3. Ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan:
- Ông Nguyn Vương H
Địa ch: G01A Đưng U, Phường I, qun O, Tp. H Chí Minh
Đại din hp pháp ca ông Nguyn Vương H: Ông Nguyn Duy H, là đại din
theo y quyn (Văn bản y quyn ngày 12/9/2024) (Vng mt)
- Bà Nguyn Th Thu T
2
Địa ch: KP A, Phường S, Tp. Tuy Hòa, tnh Phú Yên
Đại din hp pháp ca người có quyn lợi, nghĩa v liên quan: Ông Nguyn
Duy H, là đại din theo y quyn (Văn bn y quyn ngày 05/8/2024) (Vng mt)
NỘI DUNG VÁN:
1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/12/2023 và quá trình giải quyết ván, người đại
diện ủy quyền của nguyên đơn - Ông Trần Minh H trình bày:
Ngân hàng C Chi nhánh Thành ph H Chí Minh (gi tt là C HCM) đã vi
ông Nguyn Duy H Trn Th Hng N Hp đồng vay linh hot s
500115207/AMB-CBAVN ngày 28/8/2015 vi ni dung: Ngân hàng C cho ông
Nguyn Duy H Trn Th Hng N vay s tin 500.000.000 đồng; Mc đích vay
vn: vay nhân phc v nhu cu h kinh doanh th; Thi hn vay: 36 tháng; Mc
lãi sut đối vi dư n gc trong mi k tính lãi do Ngân hàng xác định vào ngày gii
ngân và đưc Ngân hàng điu chnh hàng tháng. Ngân hàng s thông báo v lãi sut và
lãi sut điu chnh cho Bên vay vào ngày do Ngân hàng xác định và Bên vay bng Hp
đồng này chp thun (các) thông báo đó ca Ngân hàng.
Ngân hàng C Chi nhánh Thành ph H Chí Minh đã vi ông Nguyn Vương
H Nguyn Th Thu T Hp đồng bo lãnh nhân ngày 31/8/2015 vi ni dung:
Ông Nguyn Vương H và bà Nguyn Th Thu T (Bên Bo lãnh) bng hp đồng này bo
lãnh và cam kết không hy ngang và điu kin vi Bên Nhn Bo lãnh rng nếu Bên
vay không thanh toán mt phn hay toàn b Nghĩa v được Bo lãnh, s thanh toán toàn
b s tin mà Bên vay phi thanh toán cho Bên Nhn Bo lãnh theo Hp đồng vay ngay
khi yêu cu ln đầu bng văn bn ca Bên Nhn Bo lãnh, min toàn b trách
nhim cn thc thi cui cùng ca Bên Bo lãnh s không vượt quá 500.000.000 đồng
cng vi tin lãi phát sinh, các chi phí pháp lý chi phí ngân hàng liên quan k t
ngày Bên Nhn Bo lãnh yêu cu cho đến khi thanh toán ("Nghĩa v đưc Bo lãnh").
Ngân hàng C Chi nhánh Thành ph H Chí Minh đã gii ngân cho ông Nguyn
Duy H Trn Th Hng N theo Thông báo rút vn ngày 28/8/2015 vi s tin
500.000.000 đồng theo đúng yêu cu ca khách hàng và phù hp vi Hp đồng vay linh
hot s 500115207/AMB-CBAVN ký ngày 28/8/2015.
Quá trình thc hin hp đồng ông Nguyn Duy H Trn Th Hng N đã vi
phm ni dung tha thun ti hợp đng tín dng; hợp đồng thế chp đã ký, khon vay
đã quá hn thanh toán k t ngày 09/11/2018 và đang xếp loi n nhóm 5 là n xu theo
quy định ti Điu 10 Thông tư s 11/2021/TT-NHNN ca Ngân hàng Nhà nưc Vit
Nam.
Vì vậy, Ngân hàng TMCP Q (gọi tắt Ngân hàng Q) yêu cầu Tòa án nhân dân
quận Phú Nhuận giải quyết đối với bị đơn các vấn đề sau:
- Buộc ông Nguyễn Duy H Trần Thị Hồng N phải thanh toán cho Ngân
hàng TMCP Q số tiền nợ gốc 302.268.127 đồng và tiền lãi phát sinh tạm tính đến
3
ngày 30/9/2024 là 836.845.196 đồng (Trong lãi trong hạn là 56.005.979 đồng lãi quá
hạn là 780.038.217 đồng).
- Trường hợp ông Nguyễn Duy HTrần Thị Hồng N không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vtrả nợ cho Ngân hàng Q thì yêu cầu ông Nguyễn
Vương H và Nguyễn Thị Thu T phải liên đới thực hiện nghĩa v trả nợ cho Ngân
hàng Q theo quy định tại Hợp đồng bảo lãnh cá nhân.
2. Bị đơn ông Nguyễn Duy H trình bày:
Ông H vay tại Ngân hàng C số tiền 500.000.000 đồng. Trong thời gian vay,
ông H thanh toán đầy đủ theo quy định của hợp đồng và số tiền gốc còn nợ
302.268.127 đồng. Khi Ngân hàng C giải thể và ông H không được thông báo và hướng
dẫn để liên hệ với Ngân hàng Q tiếp nhận khoản vay do C bán lại cho Ngân hàng Q nên
ông không biết để thanh toán theo quy định của hợp đồng tín dụng đã ký. Đến khi Ngân
hàng Q khởi kiện ông H mới biết khoản nợ đã bị mua lại bởi Ngân hàng Q. Ông H đồng
ý trả nợ gốc còn lại theo quy định của hợp đồng theo từng kỳ thanh toán của Hợp đồng.
Với khoản vay này ông hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán, Trần Thị Hồng N
vcũ đã ly hôn và không hưởng lợi từ số tiền trên, vì đây là khoản vay cá nhân của ông
nên ông có trách nhiệm trả cho Ngân hàng. Các bên liên quan gồm ông Nguyễn Vương
H và Nguyễn Thị Thu Tthành viên trong Công ty CP D cũng không liên quan đến
khoản vay. Ông Vương H Thu T chỉ đảm bảo với Ngân hàng nếu ông Duy H
không thể thanh toán khoản vay thì để Công ty thanh toán. Nhưng đến nay Công ty đã
phá sản nên khoản vay này do ông Duy H hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán.
Với tình hình hiện tại, ông Duy H đồng ý trả tiền gốc 302.268.127 đồng. Khoản
tiền lãi quá hạn và phí phạt vượt mức ông không đồng ý trả để khoản vay quá hạn là
do lỗi của 02 Ngân hàng không thông báo cho khách hàng biết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm:
+ Vviệc tuân theo pháp luật của theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
ván kể từ khi thcho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
+ Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bị đơn đã
vi phạm nghĩa vụ trả nợ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ ván đã được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Tòa án nhân dân quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:
[1] V t tng:
4
Ngân hàng TMCP Q khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
đối với bị đơn ông Nguyn Duy H Trn Th Hng N nơi cư trú tại quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
B đơn Trn Th Hng N, ông Nguyn Duy H đã được Tòa án triu tp hp l
ln th hai nhưng vng mt không có lý do. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227
B lut T tng Dân s, Tòa án vn tiến hành xét x v án vng mt b đơn.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cầu của nguyên đơn vviệc buộc bị đơn thanh toán số tiền nợ tính đến
ngày xét xử bao gồm: tiền vốn gốc, tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn và tiền lãi chậm
trả.
Căn cứ Hợp đồng vay linh hoạt số 500115207/AMB-CBAVN ngày 28/8/2015
giữa Ngân hàng C Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh với ông Nguyễn Duy H và bà
Trần Thị Hồng N, thì Ngân hàng C Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã giải ngân
cho ông H và bà N số tiền 500.000.000 đồng theo Thông báo rút vn ngày 28/8/2015.
Theo Điều 11 Các quy định điều khoản và điều kiện chung cho khoản vay linh
hoạt/khoản tín dụng thấu chi số tham chiếu: VNB029 140808 quy định v Chuyển
nhượng: Ngân hàng có thể vào bất kỳ thời điểm nảo, chuyển nhượng hay chuyển giao
toàn bộ hay bất kỳ quyền, quyền lợi hay nghĩa vnào của mình theo Hợp đồng các
điều khoản và Điều khoản Chung này cho bất kỳ tổ chức nào trong và ngoài Việt Nam
ngay khi có thông báo trước bằng văn bản đến Bên vay.
Tại Công văn số 9235/NHH-TTGSNH ngày 01/12/2016 Ngân hàng Nhà nước
chấp nhận việc đóng cửa Ngân hàng C Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và mở Chi
nhánh Ngân hàng Q trên sở nhận chuyển giao tài sản, ng nợ từ C HCM theo đề
nghị của hai Ngân hàng được thực hiện đúng nguyên tắc và quy trình tại Phụ lục đính
kèm. Theo đó nợ của khách hàng được thực hiện việc bán nợ theo Thông
09/2015/TT-NHNN ngày 17/7/2015 quy định vhoạt động mua n nợ của TCTD,
CNNHNNg, Ngân hàng Q thành lập Chi nhánh mới tại chính địa điểm đặt trụ sở của C
HCM và tiếp quản toàn bộ mạng lưới ATM của C HCM nhằm phục vgiao dịch của
khách hàng được liên tục.
Theo quy định tại Điều 4 của Hợp đồng vay linh hoạt thì mức lãi sut đối vi dư
n gc trong mi k nh lãi do Ngân hàng c định vào ngày gii ngân và được Ngân
hàng điu chnh hàng tháng. Ngân hàng s thông báo v lãi sut lãi sut điu chnh
cho Bên vay vào ngày do Ngân hàng xác định Bên vay bng Hp đồng này chp
thun (các) thông báo đó ca Ngân hàng lãi quá hn là lãi sut cao nht là 150% lãi
suất cho vay trong hạn.
5
Tại Điều 6 của Hợp đồng thì bên vay phải hoàn trả đầy đủ nợ của Khoản tín
dụng cho Ngân hàng theo Phụ lục 3 (Lịch Hoàn trả) của Hợp đồng với mức lãi suất
21%/năm. Ngân hàng không cần phải có thêm chỉ thị hoặc cho phép nào từ Bên vay đối
với việc ghi nợ đó. Xét trong quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn đã vi phạm nghĩa v
trả nợ, ông Hoài cũng thừa nhận và thống nhất xác nhận số tiền gốc còn nợ theo Hợp
đồng đã với C HCM 302.268.127 đồng. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn buộc bị
đơn số tiền nợ gốc 302.268.127 đồng có cơ sở chấp nhận theo Điều 365 của Bộ luật
dân sự 2015.
Do bà Trần Thị Hồng N cùng ký hợp đồng vay với ông H nên phải nghĩa v
chung. Vì vậy đối với yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán tiền nợ lãi tổng
cộng 1.138.313.323 đồng (Trong đó gốc 302.268.127 đồng, lãi trong hạn là
56.005.979 đồng và lãi quá hạn là 780.039.217 đồng) là phù hợp theo quy định tại Điều
91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổ, bổ sung năm 2017, phù hợp với quy
định tại Điều 8 Ngh quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hội đồng Thm
phán Tòa án nhân dân ti cao và khoản 4 Điều 13 Thông 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 ca Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định v hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Do đó yêu cầu của
nguyên đơn có căn cứ chấp nhận.
Ngoài ra ông H và bà N còn phải chịu tiền lãi tiếp tục phát sinh theo mức lãi suất
quá hạn trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày 01/10/2024 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ trên.
Xét yêu cầu buộc Nguyễn Thị Thu T ông Nguyễn Vương H phải trách
nhiệm thực hiện nghĩa vbảo lãnh trong trường hợp ông Nguyễn Duy H và bà Trần Th
Hồng N không thực hiện đúng nghĩa vvới Ngân hàng Q.
Tại Hợp đồng bảo lãnh ngày 31/8/2015 thể hiện nội dung Thu T ông Vương
H nghĩa vbảo lãnh vô điều kiện với số tiền không vượt quá 500.000.000 đồng cộng
với tiền lãi phát sinh là nghĩa vcủa cho ông Duy H và bà Hồng N trong việc thực hiện
Hợp đồng tín dụng đã hoặc sẽ giữa C HCM với ông Duy H và Hồng N. Căn
cứ Điều 335, 338, 339 và Điều 342 Bộ luật n sự năm 2015, nguyên đơn yêu cầu người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh
toán cho bị đơn trong trường hợp bị đơn không trả nợ được cho Ngân hàng Q theo Hợp
đồng vay linh hoạt số 500115207/AMB-CBAVN ngày 28/8/2015, phù hợp với quy
định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] V án phí: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả 1.138.313.323 đồng, được chấp
nhận toàn bộ, nên theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và
Luật Phí và Lệ phí m 2015, ông Nguyễn Duy H Trần Thị Hồng N phải chịu toàn
bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều
147, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Ttụng dân sự;
Căn cĐiều 91 Luật tchức n dụng m 2010;
Căn ccác Điều 335, 338, 339 và Điều 342, 365 của Bluật dân sm 2015;
Căn cứ Lut p và lphí m 2015 và Nghquyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ Quốc hi quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
p và lệ p a án ngày 30 tháng 12 m 2016;
Căn cĐiu 8 Nghquyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đng
Thẩm phán Tòa án nhân n tối cao.
Căn cLuật Thi hành án n sm 2008 ã đưc sa đổi, bổ sung năm 2014).
Tuyên x:
1. Chấp nhận tn byêu cầu của ngun đơn Ngân hàng TMCP Q:
1.1. Buộc ông Nguyễn Duy H Trần ThHồng N phải trả cho Ngân ng TMCP
Q số tiền 1.138.313.323 (Một tỷ một trăm ba mươi tám triệu ba trăm mười ba nghìn ba
trăm hai mươi ba) đồng (Trong đó gốc là 302.268.127 đồng, lãi trong hạn là 56.005.979
đồng lãi quá hạn 780.039.217 đồng) theo Hợp đồng vay linh hoạt s
500115207/AMB-CBAVN ngày 28/8/2015.
1.2. Kể từ ngày tiếp theo của ny xét xử sơ thẩm, ông Nguyn Duy H Trn
Th Hng N n phải tiếp tục chu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc ca thanh toán,
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này (Trường hợp trong hp đngn dụng, các bên thỏa thuận vviệc điều chỉnh
lãi suất cho vay theo từng thời kca Nn hàng cho vay thì lãi suất mà khách ng vay phi
tiếp tục thanh toán cho Ngân ng cho vay theo quyết đnh của a án ng sẽ điu chỉnh
cho p hợp với sđiều chỉnh i suất của Ngân hàng cho vay).
1.3. Ông Nguyễn Vương H và bà Nguyn ThThu T phi có trách nhim thc hin
nghĩa v bo lãnh thanh toán cho Ngân hàng TMCP Q trong trưng hp ông Nguyn
Duy H vàTrn Th Hng N không thanh toán đủ s tin trên cho Ngân hàng TMCP
Q.
2. Ván phí:
- Ông Nguyễn Duy H bà Trần ThHồng N phải chịu án p n sự thẩm
46.149.400 (Bốn mươi sáu triệu một trăm bốn mươi chín nghìn bốn trăm) đồng.
- Ngân hàng TMCP Q không phải chu án phí n được nhận lại stiền tạmng án
p đã nộp 21.765.000 (Hai mươi mt triu bảy trăm sáu mươi lăm nghìn) đồng theo
bn lai thu tiền s 0032098 ngày 01 tng 02 m 2024 của Chi cục Thi hành án n squn
P Nhuận, Thành phHồ Chí Minh.
4. Vquyền kháng o:
Đương s mặt tại phn a quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể tny
tuyên án; Đương svắng mặt có quyền kháng o trong hn 15 ngày, ktừ ny nhn được
bản án hoặc bn án được niêm yết.
Trường hợp bản án quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi nh
án dân sự t người được thi hành án dân sự, nời phải thi hành án n sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyn thi hành án hoặc bị ỡng chế thi
7
hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi nh án n sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TPHCM;
- VKSND quận Phú Nhuận;
- CC THADS quận Phú Nhuận;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Út
Tải về
Bản án số 1287/2024/DS-ST Bản án số 1287/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1287/2024/DS-ST Bản án số 1287/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất