Bản án số 125/2025/DS-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 125/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 125/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 125/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 125/2025/DS-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng |
| Số hiệu: | 125/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ông Phạm Văn Đức yêu cầu chia di sản thừa kế của bà Trần Thị Bốn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 – ĐÀ NẴNG
Bản án số: 125/2025/DSST
Ngày 29 - 8 – 2025
V/v: “Chia di sản thừa kế”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 – ĐÀ NẴNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Tám.
- Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Trường Sơn và ông Lê Trung
Thiêng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Thảo, Thư ký Tòa án nhân dân
Khu vực 10 – Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 10 – Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Bà Đỗ Thị Thu Hà.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 10 – Đà
Nẵng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 56/2022/TLST-DS
ngày 15/06/2022 về: “Chia di sản thừa kế”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 25/2025/QĐST-DS ngày 28 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Văn Đ – sinh năm 1963. CCCD: 049063005845
Địa chỉ: Thôn Bàn Nam, xã Thu Bồn, thành phố Đà Nẵng.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Đức: Bà Nguyễn Thị Ngọc
Hồng Phượng, sinh năm 1998. CCCD số: 052198011500.
Địa chỉ: Thôn Kiều An, xã Phù Cát, tỉnh Gia Lai.
Bị đơn:
- Ông Phạm Hồng S – sinh năm 1987.
Địa chỉ: Thôn Bàn Nam, xã Thu Bồn, thành phố Đà Nẵng.
- Ông Phạm Hồng L – sinh năm 1991. CCCD: 049091004943.
Địa chỉ: Thôn Bàn Nam, xã Thu Bồn, thành phố Đà Nẵng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Phạm Văn Đ1, sinh năm 1937.
Địa chỉ: Thôn 3, xã Hoà Phú, tỉnh Đắk Lắk.
- Bà Phạm Thị Mỹ N, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Thôn Bàn Nam, xã Thu Bồn, thành phố Đà Nẵng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Phạm Văn Đ trình bày:
Mẹ ông Đức là bà Trần Thị B, chết năm 2000. Mẹ ông Đức sinh được 01
người con duy nhất là ông Đức. Cha mẹ bà Bốn là ông Trần Xuyến, chết năm
1938 và bà Trần Thị Xuyên, chết năm 1989. Ngày 25/10/1999, bà Bốn được
2
UBND huyện Duy Xuyên cấp GCNQSDĐ số N 728253 đối với thửa đất số 203,
tờ bản đồ số 14, diện tích 1223m², địa chỉ tại thôn Bàn Nam, xã Duy Châu, huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Năm 2000, bà Bốn chết không để lại di chúc, ông
Đức là người duy nhất thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ hưởng toàn bộ tài sản
nêu trên. Khi ông Đức đăng ký trích đo địa chính thửa đất để làm thủ tục khai
nhận di sản thừa kế theo pháp luật thì trong quá trình làm thủ tục ông Phạm Hồng
S và ông Phạm Hồng L nộp đơn cho UBND huyện Duy Xuyên cho rằng thời điểm
cấp GCNQSDĐ thì ông Sơn, ông Linh là thành viên hộ bà Trần Thị B nên yêu
cầu được hưởng quyền thừa kế từ bà Bốn. Ông Đức yêu cầu Tòa án phân chia di
sản thừa kế theo pháp luật đối với di sản thừa kế bà Trần Thị B để lại là thửa đất
số 203, tờ bản đồ số 14 địa chỉ tại thôn Bàn Nam, xã Thu Bồn, TP. Đà Nẵng được
UBND huyện Duy Xuyên cấp GCNQSDĐ số N 728253 ngày 25/10/1999.
Ông Phạm Văn Đ trình bày: Ông thống nhất lời trình bày của người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ông. Nguồn gốc thửa đất số 203, tờ bản đồ số 14,
địa chỉ tại thôn Bàn Nam, xã Thu Bồn, thành phố Đà Nẵng có được là do từ năm
1973, mẹ ông và bà ngoại ông về ở khu đất tại thôn Bàn Nam, xã Duy Châu (cũ)
thửa đất trên là do ông bà ngoại ông khai hoang vỡ hóa. Ông bà ngoại ông để lại
cho mẹ ông. Ông bà ngoại và mẹ ông hiện nay đã chết. Ông là người thừa kế duy
nhất của mẹ ông. Vì vậy, ông có quyền được hưởng di sản thừa kế mẹ ông để lại
chứ ông Linh và ông Sơn không có quyền lợi gì trong này vì thời điểm đó ông và
vợ ông chung sống nhưng không đăng ký kết hôn không làm sổ hộ khẩu được nên
mới nhập các con vào sổ hộ khẩu của mẹ ông là bà Bốn vào năm 1996 để các con
ăn học. Đến năm 1999 thì mẹ ông được cấp GCNQSDĐ. Ông Sơn và ông Linh
lúc đó còn nhỏ nên không có đóng góp gì, không có quyền gì trong thửa đất này
cả. Thông tin ông Đào còn sống hay đã chết ông không biết vì từ nhỏ đến giờ ông
Đào không nuôi ông, không có trách nhiệm gì với mẹ con ông và không có công
sức đóng góp gì về thửa đất này.
Tại các văn bản trả lời ý kiến lập ngày 04/7/2022, quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa bị đơn đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm
Hồng S, ông Phạm Hồng L trình bày:
Về nguồn gốc thửa đất, người thừa kế như ý kiến trình bày của ông Đức là
đúng. Khi Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
203, tờ bản đồ số 14, diện tích 1223m², địa chỉ tại thôn Bàn Nam, xã Thu Bồn thì
cấp cho hộ bà Trần Thị B từ năm 1999. Hộ gia đình bà Bốn thời điểm đó ngoài
ông Đức còn có những thành viên khác là ông Phạm Văn Đ1, bà Phạm Thị Mỹ
Nhựt, Phạm Hồng L và anh Phạm Hồng S. Vì vậy, ông Đức khởi kiện yêu cầu
phân chia di sản thừa kế của bà Bốn để lại và ông Đức cho rằng mình là người
duy nhất thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ hưởng toàn bộ tài sản nêu trên, ông
Linh không đồng ý. Ông Linh yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế của bà Bốn
theo luật đất đai hiện hành thành 5 phần bằng nhau cho ông Đức, ông Đào, bà
Nhựt, ông Sơn và ông Linh. Tại thời điểm cấp GCNQSDĐ anh em các ông còn
nhỏ đương nhiên không có công sức tạo lập nên khối tài sản chung của hộ gia
đình nhưng sau khi ông Đức bỏ đi anh em ông cũng có đóng góp công sức để giữ
3
gìn, tôn tạo khối tài sản chung của hộ gia đình thể hiện bằng việc trả nợ vay bìa
đỏ 2 lần cho ông Đức.
Tại phiên tòa, ông Linh rút toàn bộ yêu cầu chia tài sản chung, không yêu
cầu phản phản tố. Ông Linh chỉ yêu cầu ông Đức trả lại công sức ông và bà Ngọc
đã bỏ tiền ra để bảo vệ khối tài sản do bà Bốn để lại gồm: trả cho ông Phạm Hồng
L số tiền 10.000.000đ làm lại giấy chứng nhận vào năm 2020, trả cho bà Phạm
Thị Hồng Ngọc 8 chỉ vàng mà bà Ngọc đã bỏ ra trả nợ cho Ngân hàng để lấy bìa
đỏ về cho ông Đức.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn Đ1 trình bày:
Ông và bà Trần Thị B tự nguyện đến với nhau từ năm 1962, đến năm 1963
thì sinh ra ông Phạm Văn Đ. Ông và bà Bốn chung sống tại quận Sơn Trà, TP. Đà
Nẵng. Đến năm 1975, ông và bà Bốn về tại thôn Bàn Nam, xã Duy Châu sinh
sống và được Hợp tác xã cấp cho thửa đất có chiều ngang 21m, chiều dài 45m.
Đến năm 1977, do vợ chồng bất đồng quan điểm nên ông đã bỏ đi vào Buôn Mê
Thuộc sinh sống và đến năm 1980 ông có vợ khác và có 04 con. Hiện nay ông
Phạm Văn Đ yêu cầu chia tài sản thừa kế thì ông đồng ý chia theo pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị Mỹ Nhựt trình bày:
Bà là con của ông Phạm Văn Đ. Bà là người ở chung hộ khẩu với bà Bốn
chứ bà không có công sức tạo lập nên tài sản của bà Bốn là quyền sử dụng đất đối
với thửa đất số 203, tờ bản đồ số 14, diện tích 1223m², địa chỉ tại thôn Bàn Nam,
xã Thu Bồn. Bà đề nghị Tòa án không đưa bà tham gia tố tụng với tư cách người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị Mỹ N trình bày:
Bà là con của ông Đức, là cháu gọi bà Trần Thị B là bà nội. Nếu được chia
thừa kế thì bà cũng mong muốn được chia một phần. Nếu bà không thuộc hàng
thừa kế thì bà cũng không yêu cầu chia. Bà chỉ yêu cầu ông Đức trả cho bà số
vàng là 08 chỉ vàng.
Ý kiến của kiểm sát viên:
- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân Khu vực 10 – Đà Nẵng thụ lý vụ án
đúng thẩm quyền. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án thực hiện các thủ
tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật; thời hạn chuẩn bị xét xử, việc
chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng thời hạn. Hội đồng xét xử và
thư ký phiên tòa thực hiện các hoạt động tố tụng tại phiên tòa theo đúng quy định.
Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng các quy định pháp luật về tố tụng đân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Xác định nguyên đơn là người thừa kế duy nhất của bà Trần Thị B
và chia thừa kế theo quy định
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Ông Phạm Văn Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án chia
thừa kế theo pháp luật đối với di sản do bà Trần Thị B để lại là quyền sử dụng
thửa đất số 203, tờ bản đồ số 14, địa chỉ tại thôn Bàn Nam, xã Thu Bồn, thành phố
Đà Nẵng nên quan hệ tranh chấp được xác định là: “Chia di sản thừa kế”.
[1.2] Về thủ tục tố tụng: Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Phạm
Văn Đ1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227 BLTTDS, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tại phiên tòa, các đương sự thống nhất không yêu cầu định giá lại và công
nhận kết quả định giá ngày 25/8/2022. Sự thỏa thuận của các đương sự là tự
nguyện nên Hội đồng xét xử công nhận. Đồng thời, các đương sự thống nhất được
việc giải quyết vụ án, tuy nhiên do vắng mặt người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan là ông Phạm Văn Đ1 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo thủ tục
chung.
[1.3] Về thời hiệu khởi kiện: Bà Trần Thị B chết ngày 17/02/2000, đến ngày
06/6/2022 nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là còn trong
thời hạn khởi kiện.
[1.4] Về người tham gia tố tụng: Bà Phạm Thị Mỹ Nhựt là người có tên trong
hộ khẩu của hộ bà Trần Thị B vào thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng bà Nhựt có văn bản trình bày ý kiến không có công sức gì đối với thửa
đất, không liên quan đến tài sản và không tham gia tố tụng trong vụ án.
Ông Phạm Hồng L có đơn yêu cầu đưa bà Phạm Thị Mỹ N tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Xét thấy trong vụ án này,
về hàng thừa kế thì bà Phạm Thị Mỹ N không thuộc hàng thừa kế của bà Trần Thị
B. Việc tranh chấp về nghĩa vụ trả tiền theo lời khai của ông Linh giữa bà Ngọc
và ông Đức thuộc phạm vi tranh chấp bằng một vụ án dân sự khi có yêu cầu của
bà Ngọc nên Tòa án không đưa bà Phạm Thị Mỹ N vào tham gia tố tụng trong vụ
án. Tuy nhiên tại phiên tòa, ông Đức và bà Ngọc thống nhất thỏa thuận được nội
dung vụ án, ông Đức có nghĩa vụ trả tiền cho bà Ngọc nên Hội đồng xét xử bổ
sung bà Ngọc tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hàng thừa kế:
- Các đương sự thừa nhận bà Trần Thị B có con duy nhất là ông Phạm Văn
Đ. Ngoài ra bà Bốn không có con riêng, người phải nuôi dưỡng. Cha mẹ bà Bốn
đều chết trước bà Bốn. Đây là sự kiện pháp lý được các bên thừa nhận không phải
chứng minh.
- Ông Phạm Văn Đ1 trình bày ý kiến thể hiện ông và bà Bốn là vợ chồng
nhưng năm 1977, giữa ông và bà Bốn đã chấm dứt quan hệ chung sống như vợ
chồng và năm 1980 ông đã có vợ khác là bà Huỳnh Thị Liên và có con sinh sống
5
ở Đắk Lắk từ đó đến nay. Mặc dù ông Phạm Văn Đ xác định ông là con của ông
Phạm Văn Đ1 và bà Trần Thị B nhưng từ khi ông lớn lên, ông không biết cha ông
là ai, ông Đào không có trách nhiệm gì với mẹ con ông. Xác minh tại địa phương
thể hiện từ sau năm 1975, ông Đào không có chung sống với mẹ con bà Trần Thị
B tại địa phương nên không có căn cứ xác định ông và bà Trần Thị B có quan hệ
là vợ chồng.
Như vậy hàng thừa kế của bà Trần Thị B được xác định chỉ có ông Phạm
Văn Đ là người thừa kế duy nhất.
[2.2] Về di sản thừa kế:
- Nguồn gốc thửa đất: Tại giấy xác nhận nguồn gốc đất ngày 27/5/2022 của
UBND xã Duy Châu (cũ) xác định:
Thửa đất số 230, tờ bản đồ số 14, diện tích 1223m
2
(theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) tại thôn Bàn Nam, xã Duy Châu là do hộ Trần Thị B sử dụng
từ trước 18/12/1980, có kê khai đăng ký theo Chỉ thị 299 tại thửa đất số 55, tờ bản
đồ 01, diện tích 922 m², loại đất (T), đăng ký tại trang 23, Quyển 01, HTXNN II,
số thứ tự 94, hiện hồ sơ 299 của hộ đang được lưu tại UBND xã. Hộ Trần Thị B
có kê khai theo Nghị định 64/CP và được UBND huyện Duy Xuyên cấp giấy CN
QSD đất số N 728253, số vào sổ 0031 QSDD/362/QĐ-UB ngày 25/10/1999.
Tại sổ địa chính, quyển số 2 lập ngày 06/02/1999 của UBND xã Duy Châu,
tại trang số 35 (bút lục 74) và sổ đăng ký ruộng đất lập ngày 08/8/1988 thể hiện số
thứ tự 94 tên chủ sử dụng đất là bà Trần Thị B.
Kết quả xác minh những người sống gần nhà bà Bốn cùng thời kỳ xác định
bà Bốn và mẹ bà cùng với ông Đức sinh sống trên thửa đất đó từ trước đến nay.
Ngoài ra không có ai khác.
Quá trình sử dụng đến năm 1999, bà Trần Thị B được UBND huyện Duy
Xuyên (cũ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ bà Trần Thị B.
Thời điểm này, hộ bà Trần Thị B có các thành viên: Trần Thị B, Phạm Văn Đ,
Phạm Hồng S, sinh năm 1987; Phạm Hồng L, sinh năm 1991; Phạm Thị Mỹ
Nhựt, sinh năm 1983. Vào thời điểm thực hiện đăng ký kê khai thì bà Bốn kê khai
trên cơ sở công sức khai hoang, sử dụng từ trước năm 1980, ông Sơn, bà Nhựt,
ông Linh là con của ông Đức và sinh sau năm 1980. Các ông bà cũng thừa nhận
không có công sức gì trong việc khai hoang thửa đất.
Từ đó có cơ sở xác định: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 230, tờ bản đồ số
14, diện tích 1.199m
2
(theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trong đó có 922
m
2
đất ở và 277m
2
đất cây lâu năm tại thôn Bàn Nam, xã Duy Châu là của cá nhân
bà Trần Thị B.
Kết quả thẩm định của Tòa án và phiếu đo đạc chỉnh lý thửa đất số
32/PĐĐCL ngày 23/4/2025 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Duy
Xuyên thể hiện diện tích đo đạc sau chỉnh lý là 1.194,9 m
2
. Diện tích giảm 4,1 m
2
.
Các đương sự đồng ý với kết quả đo đạc.
[2.3] Chia thừa kế: Bà Trần Thị B chết vào ngày 17/02/2000 không để lại di
chúc nên di sản của bà được phân chia theo pháp luật. Ông Phạm Văn Đ là người
thừa kế duy nhất của bà Trần Thị B nên xác định ông Phạm Văn Đ được khai
nhận toàn bộ di sản do bà Trần Thị B để lại là Quyền sử dụng đất tại thửa đất số

6
230, tờ bản đồ số 14, diện tích 1.194,9m
2
đất ở và đất cây lâu năm tại thôn Bàn
Nam, xã Thu Bồn, Thành phố Đà Nẵng.
[3] Về chi phí tố tụng khác: Chi phí xem xét thẩm định và định giá tài sản do
ông Phạm Văn Đ tự nguyện chịu nên không xem xét.
[4] Về án phí: Ông Phạm Văn Đ là người cao tuổi có đơn xin được miễn tiền
án phí nên Hội đồng xét xử chấp nhận miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 649, 650, 651 Bộ luật dân sự 2005;
Căn cứ Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn Đ. Xác nhận quyền thừa
kế theo pháp luật của ông Phạm Văn Đ đối với tài sản của bà Trần Thị B.
Giao cho ông Phạm Văn Đ được nhận và sở hữu, sử dụng, định đoạt đối với
Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 230, tờ bản đồ số 14, diện tích 1.194,9m
2
đất ở
và đất cây lâu năm tại thôn Bàn Nam, xã Thu Bồn, Thành phố Đà Nẵng đã được
UBND huyện Duy Xuyên (cũ, nay là UBND xã Thu Bồn) cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số N 728253 ngày 25/10/1999, chỉnh lý biến động trang 4 vào
ngày 23/10/2020.
Vị trí tứ cận như sau:
- Phía Bắc giáp đường đất;
- Phía Đông giáp đất ông Trần Văn Đông và và Nguyễn Thị Ba;
- Phía Tây giáp với đất ông Lê Văn Thảo và ông Nguyễn Tường;
- Phía Nam giáp đất ông Trần Văn Ân;
Đương sự có trách nhiệm liên hệ với cơ quan chuyên môn có thẩm quyền để
hoàn tất thủ tục giấy tờ thừa kế theo quy định.
2. Ông Phạm Văn Đ có nghĩa vụ trả cho ông Phạm Hồng L số tiền
10.000.000đ (Mười triệu đồng) và trả cho bà Phạm Thị Hồng Ngọc số vàng là 08
(Tám) chỉ vàng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí: Ông Phạm Văn Đ được miễn tiền án phí. Hoàn trả cho ông
Phạm Văn Đ số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm ông đã nộp là 8.750.000 đồng (Tám
triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002062 ngày
15/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Duy Xuyên (nay là Thi hành án
dân sự thành phố Đà Nẵng).
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (29/8/2025). Thời hạn kháng cáo
7
người có qyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt là 15 ngày tính từ ngày nhận được
bản án hoặc niêm yết hợp lệ bản án.
Trường hợp Quyết định, bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND TP. Đà Nẵng; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
-VKSND Khu vực 10- Đà Nẵng;
- THADS TP. Đà nẵng;
-Các đương sự;
-Lưu HS,AV.
Võ Thị Tám
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
8
CÁC HỘI THẨM THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trung Thiêng – Nguyễn Trường Sơn Võ Thị Tám
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
-TAND TP. Đà nẵng
-VKSND Khu vực 10- Đà Nẵng
- Cục THADS TP. Đà nẵng.
-Các đương sự
-Lưu HS,AV
Võ Thị Tám
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm