Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 125/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 125/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị H ly hôn anh Ngh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hnh phúc
Bản án số: 125/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/9/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Văn Bình
2. Ông Lò Văn Trực
- Thư phiên toà: Nguyễn Hải Vân -Thư Toà án nhân dân huyện B,
tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa:
: Trương Thị Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 m 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Thanh
Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 81/2024/TLST- HNGĐ ngày 20 tng
6 năm 2024 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 45/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 35/2024/QĐST- HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Lò Thị H, sinh năm: 1996
Trú tại: Thôn B, xã Q, huyện B, tỉnh Thanh Hóa.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Hứa Trọng Ngh, sinh năm: 1997
Trú tại: Thôn B, xã Q, huyện B, tỉnh Thanh Hóa.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19/6/2024, bản tự khai đơn xin xét xử vắng
mặt, nguyên đơn chị H trình bày: Chị anh Ngh tìm hiểu trong khoảng hơn 01
năm, tự nguyện kết hôn, tổ chức cưới theo tập quán của địa phương năm 2015,
2
đăng ký kết hôn tại UBND Q ngày 22/8/2018. Vợ chồng chung sống hạnh phúc
có với nhau 01 người con chung, quá trình chung sống năm 2020 vợ chồng cùng đi
làm xa nhà, gửi con cho bà nội nuôi, đến năm 2021 anh Ngh có tình cảm với người
khác, n vợ chồng xảy ra mâu thuẫn tranh cãi nhau, sau đó anh Ngh bỏ đi không
ở chung với chị nữa, vợ chồng ly thân từ năm 2021 cho đến nay, đến năm 2022 chị
thấy anh Ngh không muốn với chnữa vậy mỗi khi đi làm về chị lại về nhà
ngoại sống đón con lên chơi cùng. Nay chị thấy vợ chồng nhưng không cùng
chung mực đích xây dựng gia đình, không có hạnh phúc nên có nguyện vọng được
ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Hứa Trọng D, sinh ngày
05/01/2016. Hiện nay cháu đang với anh Ngh nội. Ly hôn chị cũng muốn
nuôi con, nhưng xét thấy từ nhỏ cháu đã ở với bà nội, vì vậy chị sẽ tôn trọng ý kiến
của con, con muốn với ai chị cũng đồng ý, người không trực tiếp nuôi con
không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản và công nợ: Chị không yêu cầu tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh Ngh không đến tòa
án làm việc, chị H đề nghị không tiến hành hoà giải. vậy vụ án thuôc trường
hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 điều 207 Bộ luật tố
tụng dân sự. Tòa án cũng đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ cho các bên đương sự nhưng anh Ngh không đến làm
việc. Anh Ngh cũng đã được triệu tập hợp lệ lần thhai đến tham gia phiên tòa
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, chị H đã có đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa chủ tọa phiên tòa cho công bố đơn xin xét xử vắng mặt của
nguyên đơn toàn bcác tài liệu chứng cứ trong hồ sơ để Hội đồng xét xử
xem xét giải quyết. Căn cứ điều 227, 228, 238 của BLTTDS tiến hành xét xử vắng
mặt các bên đương sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 4 Điều 147, các Điều 227,
228, 238, 273 BLTTDS; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Thị H, xử cho chị H được ly hôn anh
Ngh.
Về con chung: Giao cháu Hứa Trọng D, sinh ngày 05/01/2016 cho anh Ngh
trực tiếp nuôi dưỡng, chị H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Chị H
quyền Ngh vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai quyền ngăn
cấm.
3
Về tài sản, công nợ: Chị H không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đều hộ khẩu huyện B, tỉnh Thanh
Hóa. vậy thẩm quyền giải quyết ván thuộc TAND huyện B được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, bị
đơn vắng mặt lần thứ hai dù đã được tống đạt hợp lệ. Vì vậy, tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Điều 238 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây vụ án về ly hôn, tranh chấp nuôi con được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng n sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị H anh Ngh kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng
kết hôn tại UBND xã Điền Quang ngày 22/8/2018 nên được công nhận là hôn nhân
hợp pháp. Quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn nên từ năm 2021 đã
ly thân, quá trình ly thân không ai còn quan tâm đến ai. Xét thấy mâu thuẫn vợ
chồng phát sinh ngày một trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ
vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, xử cho chị H được ly
hôn anh Ngh.
[4] Vcon chung: Vchồng 01 con chung Hứa Trọng D, sinh ngày
05/01/2016. Vợ chồng ly hôn chị H cũng nguyện vọng được nuôi con, nhưng
xét thấy từ nhỏ cháu đã ở với bà nội và anh Ngh, vì vậy chị sẽ tôn trọng ý kiến của
con, con muốn với ai chị cũng đồng ý, người không trực tiếp nuôi con không
phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Tại biên bản xác minh ngày 12/7/2024 thể
hiện cháu D từ nhỏ đến nay do nội và bố trực tiếp nuôi dưỡng, cháu D trình
bày nguyện vọng với bố. Xét để đảm bảo quyền lợi theo nguyện vọng của
cháu D. Nay ly hôn giao cháu D cho anh Ngh tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi thành
niên, chị H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung phù hợp quy định của
pháp luật.
[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
[6] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 238, 273 Bộ luật tố
4
tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lò Thị H được ly hôn anh Hứa Trọng Ngh.
Về con chung: Giao cháu Hứa Trọng D, sinh ngày 05/01/2016 cho anh Ngh
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục cho đến tuổi thành niên, chị H không
phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. ChH quyền Ngh vụ thăm nom, chăm
sóc con chung không ai được ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ
vào tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân s
huyện B theo biên lai thu ký hiệu: BLTU/23 số 0005876 ngày 20/6/2024. Chị H đã
nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6,7, 7a và điều 9 Luật thi hành án dân sư, thời hiệu thi hành
án được thi hành án được thực hiện hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện B;
- Các đương sự;
- UBND xã Q;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Vũ Văn Nga
5
Tải về
Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất