Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 124/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang |
| Số hiệu: | 124/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 15/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Thị T yêu cầu ly hôn với ông Trịnh Văn P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5 - AN GIANG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 124/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15/8/2025.
V/v: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Thùy Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Hữu Quang.
2. Ông Nguyễn Vân Trường.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nghĩa – Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
5, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5, tỉnh An Giang tham gia phiên
toà: Bà Thị Kim Lài – Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5, tỉnh An
Giang (Cơ sở 2) xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
55/2025/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 02 năm 2025, về việc: “Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2025/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 07 tháng 7 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 31/2025/QĐST-HNGĐ,
ngày 24 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị T - sinh năm 1986, có đơn xin vắng mặt.
Địa chỉ cũ: ấp Thới Khương, xã Thới Quản, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Nay là ấp Thới Khương, xã Định Hòa, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Ông Trịnh Văn P - sinh năm 1970, vắng mặt.
Địa chỉ cũ: ấp Thới Khương, xã Thới Quản, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Nay là ấp Thới Khương, xã Định Hòa, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 21/02/2025, bản tự khai và lời trình bày của
nguyên đơn bà Lê Thị T như sau:
2
Bà và ông Trịnh Văn P sống chung từ năm 2004 nhưng không tổ chức đám
cưới, hôn nhân tự nguyện, vợ chồng ông bà đăng ký kết hôn theo quy định của pháp
luật tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang vào ngày 18/01/2022.
Vợ chồng sống chung hạnh phúc từ 2004 đến năm 2022 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do chồng bà hay ghen tuông vô cớ, thường xuyên kiếm chuyện
chửi bới bà bằng lời lẽ tục tỉu, bậy bạ, sỉ nhục bà và có hành vi bạo lực gia đình. Từ
ngày 28 tết năm 2025 đến nay vợ chồng bà đã sống ly thân. Hiện vợ chồng không còn
khả năng chung sống với nhau được nữa và bà không còn tình cảm với ông Trịnh
Văn P nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trịnh Văn P.
Thời gian chung sống vợ chồng ông bà có 02 người con chung tên Trịnh
Hoàng N – sinh ngày 11/4/2005 và Trịnh Ngọc D – sinh ngày 01/7/2021.
Về tài sản chung: Vợ chồng bà không có tài sản chung.
Về nợ chung: Bà cam đoan vợ chồng bà không có nợ chung nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Nếu sau khi vợ chồng bà ly hôn mà có người kiện vợ chồng bà đòi
nợ chung thì bà hoàn toàn chịu trách nhiệm trả nợ chung theo quy định của pháp luật.
Nguyện vọng:
Về hôn nhân: Bà xin được ly hôn với ông Trịnh Văn P.
Về con chung: Bà xin nuôi con chung tên Trịnh Ngọc D – sinh ngày 01/7/2021
và không yêu cầu ông Trịnh Văn P cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Trịnh
Hoàng N – sinh ngày 11/4/2005 đã trưởng thành và có gia đình riêng nên bà không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Trịnh Văn P đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng
nhưng ông Trịnh Văn P không đến Tòa án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến hay
bất cứ yêu cầu nào của ông Trịnh Văn P.
- Phát biểu của kiểm sát viên - đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5, tỉnh
An Giang tại phiên tòa:
Về việc tuân thủ theo pháp luật về tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án
đã tuân thủ các thủ tục về thụ lý vụ án, xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách
đương sự, thẩm quyền giải quyết vụ kiện; Việc thu thập tài liệu, chứng cứ, cấp tống
3
đạt cho người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát đúng quy định; Thủ tục công khai
chứng cứ và hòa giải đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ
thẩm, Hội đồng xét xử, Thư ký và đương sự chấp hành đúng và đầy đủ các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt không có lý do là không tuân thủ pháp
luật nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng
mặt bị đơn. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
Điều 228 Bộ luật tố tụg dân sự xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Viện
kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về
hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử xử cho bà Lê Thị T được ly hôn với ông Trịnh
Văn P. Về con chung, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Trịnh Ngọc D – sinh ngày
01/7/2021 cho bà Lê Thị T nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và
nợ chung đương sự không yêu cầu nên Viện kiểm sát không có đề nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ
và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa bà Lê Thị T và ông Trịnh Văn P là tranh chấp
về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 5,
tỉnh An Giang theo quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 1
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2025.
Ông Trịnh Văn P là bị đơn trong vụ án, ông Trịnh Văn P có địa chỉ rõ ràng, đó
cũng là nơi ông đăng ký hộ khẩu thường trú, hiện nay ông Trịnh Văn P vẫn còn hộ
khẩu thường trú ở địa chỉ trên. Tòa án đã niêm yết các thủ tục tố tụng theo quy định
tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông Trịnh Văn P vắng mặt tại phiên tòa
02 lần không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Trịnh Văn P.
Bà Lê Thị T có đơn xin vắng mặt, xét thấy việc vắng mặt của bà Lê Thị T
không làm ảnh hưởng đến nội dung vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Lê Thị T.
4
[2] Về hôn nhân: Bà Lê Thị T và ông Trịnh Văn P sống chung từ năm 2004
nhưng không tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số
10/2022, ngày 18/01/2022, như vậy Hội đồng xét xử xác định hôn nhân của bà Lê Thị
T và ông Trịnh Văn P là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân cho thấy: Tuy hôn nhân của bà Lê Thị T và ông
Trịnh Văn P là hôn nhân tự nguyện, sống hạnh phúc khoảng 18 năm và có 02 người
con chung nhưng vợ chồng ông bà đã phát sinh mâu thuẫn không tự giải quyết được.
Bà Lê Thị T cho rằng ông Trịnh Văn P hay ghen tuông vô cớ, thường xuyên kiếm
chuyện chửi bới bà bằng lời lẽ tục tỉu, bậy bạ, sỉ nhục bà và có hành vi bạo lực gia
đình, từ ngày 28 tết năm 2025 đến nay vợ chồng bà đã sống ly thân cho đến nay.
Ngày 12/5/2025 và ngày 29/5/2025, Tòa án đã tổ chức hòa giải để động viên, giải
thích giúp vợ chồng ông bà đoàn tụ nhưng ông Trịnh Văn P vắng mặt và bà Lê Thị T
cương quyết ly hôn với ông Trịnh Văn P. Xét thấy, trong thời gian ly thân bà và ông
Trịnh Văn P vẫn còn liên lạc với nhau, bà có gọi điện thoại báo cho ông Trịnh Văn P
biết bà đã nộp đơn ly hôn ở Tòa án, khi Tòa án mời ông Trịnh Văn P đến Tòa án để
hòa giải để động viên, giải thích giúp vợ chồng ông bà đoàn tụ thì ông Trịnh Văn P
không có mặt cho thấy ông không còn quan tâm gì đến cuộc hôn nhân này và cho
thấy mục đích hôn nhân của ông bà không đạt được. Bà Lê Thị T cương quyết xin ly
hôn với ông Trịnh Văn P và tỏ rõ thái độ không còn tình cảm yêu thương ông Trịnh
Văn P, vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị T.
[4] Về con chung: Bà Lê Thị T và ông Trịnh Văn P có 02 người con chung tên
Trịnh Hoàng N – sinh ngày 11/4/2005 (đã trưởng thành và có gia đình riêng nên bà
không yêu cầu Tòa án giải quyết) và Trịnh Ngọc D – sinh ngày 01/7/2021 hiện nay
bà Lê Thị T đang nuôi dưỡng.
Ông Trịnh Văn P không có ý kiến về quyền nuôi con. Bà Lê Thị T xin nuôi con
chung tên Trịnh Ngọc D – sinh ngày 01/7/2021, hiện cháu D còn nhỏ cần sự chăm
sóc của mẹ, từ khi bà T và ông P ly thân đến nay cháu D được bà T nuôi dưỡng, đảm
bảo cháu được chăm sóc tốt nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị T.
5
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Lê Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Thị T không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử miễn xét.
[7] Tại phiên tòa sau khi xem xét các tài liệu chứng cứ, đại diện Viện kiểm sát
có quan điểm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xét đề nghị của kiểm sát viên tại
phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về án phí, lệ phí. Bà Lê Thị T phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân
sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0010167, ngày 21/02/2025, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Quao, tỉnh
Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị T.
Về hôn nhân: Xử cho bà Lê Thị T ly hôn với ông Trịnh Văn P.
Về con chung: Giao cháu Trịnh Ngọc D – sinh ngày 01/7/2021cho bà Lê Thị T
tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Ông Trịnh Văn P được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Không ai được phép cản trở ông thực hiện quyền này.
Các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không
xem xét.

6
2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Lê Thị T phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí trước
đây theo biên lai thu số 0010167, ngày 21/02/2025, của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự và Điều
7, Điều 7a, Điều 7b Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM/. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
-VKSND cùng cấp;
-THADS;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ.
Phan Thị Thùy Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm