Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 124/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 124/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị M ly hôn anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 124/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/9/2024
V/v: “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Hà Văn Bình
2. Ông: Lò Văn Trực
- Thư phiên toà: Nguyễn Hải Vân -Thư Toà án nhân dân Huyện B,
tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện B tham gia phiên tòa:
: Nhữ Thị Hường- Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 m 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân Huyện B, tỉnh Thanh
Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 87/2024/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng
7 năm 2024 về: “Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
47/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 36/2024/QĐST- HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vi Thị M, sinh năm: 1977
Trú tại: Thôn Ch, xã Nh, Huyện B, Thanh Hóa;
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lò Văn H, sinh năm: 1975
Trú tại: Thôn Ch, xã Nh, Huyện B, Thanh Hóa;
Vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đặng Văn
Đương -Trợ giúp viên pháp lý nhà nước tỉnh Thanh Hóa.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Bà Lê Thu Vân -Trợ
giúp viên pháp lý nhà nước tỉnh Thanh Hóa - Chi nhánh số 2.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 24/6/2024, biên bản lấy lời khai đơn xin xét xử
vắng mặt, nguyên đơn chị M trình bày: Chị anh H là người cùng làng, lớn lên tự
do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, tổ chức cưới theo tập quán từ năm 1996. Đăng
ký kết hôn ngày 02/8/2013 tại UBND xã Nh, Huyện B, Thanh Hóa. Hôn nhân diễn
ra bình thường, quá trình chung sống anh H thường xuyên rượu chè, say sỉn, anh
không chửi bới hàng xóm nhưng thường xuyên chửi mắng vợ con, thỉnh thoảng
cũng bạo lực gia đình, lần đánh chị cũng đã phải đi bệnh viện, việc mâu
thuẫn gia đình cũng đã lần phải lên UBND hòa giải, tuy nhiên anh H không
thay đổi, vẫn thường xuyên say xỉn, khi con còn nhỏ thì chị con nên cố gắng
nhẫn nhịn, chịu đựng. Nay hai con đã lớn, đều đã lập gia đình nhưng anh H ngày
càng nghiện rượu nặng hơn, tuy vợ chồng vẫn chung sống trong một nhà nhưng chị
không thấy hạnh phúc, thường xuyên chịu áp lực, cuộc sống trở nên bế tắc.
vậy chị có nguyện vọng ly hôn anh H để giải thoát cho bản thân.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung cháu Thị M1, sinh ngày
10/7/1998 và Lò Thị M2, sinh ngày 09/8/2000. Hiện cả hai cháu đã thành niên các
cháu ở với ai do các cháu quyết định.
Về tài sản và công nợ: Chị không yêu cầu tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo thụ triệu tập hợp lệ anh
H đến tòa để làm bản tự khai nhưng anh H vắng mặt nên không có lời khai của anh
H trong hồ ván. Chị M đề nghị không tiến hành hoà giải nên Toà án không
tiến hành hoà giải. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định
tại khoản 4 điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án cũng đã thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho các bên đương sự
nhưng anh H không mặt nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh H. Anh H ng đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không do, chị M đã
đơn xin xét xử vắng mặt. Chủ tọa phiên tòa công bố đơn xin xét xử vắng mặt
của nguyên đơn, biên bản làm việc toàn bộ các tài liệu chứng cứ trong hồ
và căn cứ điều 227, điều 228, điều 238 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt chị M và anh H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
3
Ý kiến về việc giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
51, 56 Luật Hôn nhân gia đình; các Điều 227, 228, 238, 271, 273 BLTTDS;
Điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện ca chị Vi Thị M, xử cho chị M được lyn anh H.
Về con chung: Chị M anh H 02 con chung Lò Thị M1, sinh ngày
10/7/1998 Thị M2, sinh ngày 09/8/2000 hiện đều đã thành niên nên đề nghị
HĐXX miễn xét.
Về tài sản, công nợ: Chị M không yêu cầu giải quyết nên đề nghị miễn xét.
Về án phí: Chị M người dân tộc thiểu số (Dân tộc Thái) sống tại ng
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chị đã có đơn xin miễn tiền án phí. Vì vậy đề nghị
HĐXX căn cứ vào điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án
miễn nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho chị M.
Ý kiến của người bảo vệ lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Chị M anh H
kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND Văn Nho vào năm
2013, nên được công nhận hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do anh H nghiện rượu thường xuyên uống rượu
say xỉn, chửi mắng vợ con, lúc cũng bạo lực gia đình, việc này phợp với
biên bàn xác minh của a án. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngày một
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014. Đề nghi Hội đồng xét xử chấp nhân đơn khởi kiện
của nguyên đơn, xử cho chị M được ly hôn anh H.
Về con chung: Chị M anh H 02 con chung Thị M1, sinh ngày
10/7/1998 Thị M2, sinh ngày 09/8/2000 hiện đều đã thành niên nên miễn
xét.
Về tài sản, công nợ chung: Chị M không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Nguyên đơn người dân tộc thiểu số sống tại vùng kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn. vậy đề nghị miễn án phí ly hôn thẩm cho chị M theo
quy định của pháp luật.
Ý kiến của người bảo vệ lợi ích hợp pháp của bị đơn: Chị M và anh H kết hôn
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND Văn Nho vào năm 2013,
nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống theo nguyên đơn
trình bày, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do anh H thường
xuyên uống rượu, say xỉn, chửi mắng vợ con, mâu thuẫn vợ chồng đã được Tòa án
xác minh là thực tế. Qúa trình giải quyết anh H không đến Tòa án làm việc để Tòa
4
án hòa giải. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng xảy ra thực tế. Đề nghị Hội đồng t
xử giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Chị M anh H 02 con chung Thị M1, sinh ngày
10/7/1998 Thị M2, sinh ngày 09/8/2000 hiện đều đã thành niên nên miễn
xét.
Về tài sản, công nợ chung: Chị M không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Chị M anh H đều hộ khẩu Huyện B, tỉnh Thanh Hóa.
Vì vậy thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc TAND Huyện B được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong qtrình giải quyết vụ án nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, bị
đơn vắng mặt lần thứ hai dù đã được tống đạt hợp lệ. Vì vậy, tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Điều 238 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây vụ án về ly n được quy định tại khoản 1
Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị M anh H kết hôn trên sở tự nguyện, đăng
kết hôn ngày 02/8/2013 tại UBND Văn Nho, Huyện B, Thanh Hóa nên được
công nhận hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân chủ yếu do anh H thường xuyên uống rượu, say xỉn, chửi mắng vợ
con, thỉnh thoảng cũng bạo lực gia đình, việc này phù hợp với biên bàn xác
minh của Tòa án. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngày một trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014, xử cho chị M được ly hôn anh H.
4] Về con chung: Chị M anh H 02 con chung Thị M1, sinh ngày
10/7/1998 Thị M2, sinh ngày 09/8/2000 hiện đều đã thành niên nên miễn
xét.
[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị M không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
[6] Về án phí: Chị M người dân tộc thiểu số (Dân tộc Thái) sống tại vùng
kinh tế hội đặc biệt khó khăn, chị đã đơn xin miễn tiền án phí. vậy
miễn nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho chị M.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
5
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Điều 28, 35, Điều 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm đ khoản 1
Điều 12, Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Vi Thị M được ly hôn anh Văn H.
Về con chung: Vợ chồng hai con chung Thị M1, sinh ngày 10/7/1998
và Lò Thị M2, sinh ngày 09/8/2000 hiện đều đã thành niên nên miễn xét.
Về tài sản, công nợ chung: Chị M không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Chị M người dân tộc thiểu số (Dân tộc Thái) sống tại vùng
kinh tế hội đặc biệt khó khăn, chị đã đơn xin miễn tiền án phí. vậy miễn
nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho chị M.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND Huyện B;
- Các đương sự;
- UBNDNh;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS Huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã Ký
Vũ Văn Nga
6
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân
Hà Văn Bình
Lò Văn Trực
Tải về
Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất