Bản án số 122/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 122/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 122/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 122/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 122/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 122/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhân yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM D, TỈNH CÀ MAU
——————————
Bản án số: 122/2025/DS-ST
Ngày 16 - 5- 2025
V/v tranh hợp đồng mua bán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
—————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM D, TỈNH CÀ MAU
- Th phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Ngọc Mai
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Kim Kết
Ông Trần Công Đoàn
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Diễm My là thư ký Toà án nhân dân huyện
Đầm D.
Ngày 16 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm D xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 214/2025/TLST-DS ngày 09 tháng 4
năm 2025 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 130/2025/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Cẩm T - Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân
T; Địa chỉ: Ấp Thuận Th, xã Tân T, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Phạm Hoàng Khang,
sinh năm 1995; Số 20, ấp Bà Điều, xã Lý Văn Lâm, Th phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
(có mặt).
2. Bị đơn:
2.1. Bà Nguyễn Thị U; Địa chỉ: Ấp Tân H, xã Tân T, huyện Đầm D, tỉnh Cà
Mau (vắng mặt).
2.2. Ông Đặng U L, sinh năm 1968; Địa chỉ: Ấp Tân H, xã Tân T, huyện
Đầm D, tỉnh Cà Mau (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Ông Phạm Hoàng Khang trình bày:
Bà Phạm Cẩm T - Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T có hợp đồng
bán thức ăn nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú mang nhãn hiệu Việt Hoa cho ông
U L và bà U, thoả thuận cách thức thanh toán là ông U L và bà U phải thanh
toán dứt điểm công nợ cho Tân Quang Minh Tân T sau khi kết thúc mỗi vụ
2
nuôi. Quá trình mua bán, ông U L và bà U không thực hiện đúng thoả thuận.
Theo Bảng đối chiếu công nợ ngày 31/5/2024 do ông U L ký, thừa nhận còn nợ
Hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T số tiền 341.775.000 đồng. Chủ Hộ kinh
doanh Tân Quang Minh Tân T nhiều lần liên hệ ông U L và bà U thanh toán nợ
nhưng ông bà không thực hiện.
Nay bà Phạm Cẩm T - Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đặng U L và bà Nguyễn Thị U trả lại số mua
thức ăn tôm còn nợ là 363.145.000 đồng. Trong đó, số tiền vốn là 341.775.000
đồng và số tiền lãi là 21.370.000 đồng (tính từ ngày 31/5/2024 đến ngày
16/01/2025 là: 341.775.000 đồng x 0,83% x 7 tháng 16 ngày = 21.370.000
đồng).
* Bị đơn ông Đặng U L trình bày: Qua trình bày của đại diện theo uỷ quyền
của nguyên đơn là đúng, ông thừa nhận có hợp đồng với bà Phạm Cẩm T - Chủ
Hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T để mua thức ăn nuôi tôm thẻ chân trắng,
số tiền còn nợ theo nguyên đơn xác định là đúng, ông đồng ý cùng bà U trả cho
bà Phạm Cẩm T - Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T số tiền
341.775.000 đồng.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị U: Mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông
báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để biết yêu cầu khởi kiện của chủ Hộ kinh
doanh Tân Quang Minh Tân T nhưng bà không có ý kiến gì đối với nội dung và
yêu cầu khởi kiện của chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T và không tham
gia hoà giải, xét xử.
Tại phiên toà, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn chỉ yêu cầu ông U L
và bà U trả cho bà Phạm Cẩm T - Chủ Hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T số
tiền vốn là 341.775.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị U đã được Toà án triệu tập tham gia
phiên toà lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà U là phù hợp.
Về phạm vi khởi kiện: Theo đơn kiện nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền
363.145.000 đồng, trong đó số tiền vốn là 341.775.000 đồng, tiền lãi là
21.370.000 đồng. Tại phiên toà, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn thay đổi
yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu bị đơn trả số tiền vốn là 341.775.000 đồng. Xét
thấy, việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá phạm vi
khởi kiện ban đầu theo khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Cẩm T - Chủ hộ kinh
doanh Tân Quang Minh Tân T thấy rằng, giao dịch mua bán giữa các bên là thực tế
có xảy ra, được thể hiện qua hợp đồng mua bán do các bên ký kết vào ngày
24/9/2022. Theo Bảng đối chiếu công nợ ngày 31 tháng 5 năm 2024 ông U L có ký
tên thừa nhận còn nợ chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T số tiền
341.775.000 đồng, được ông U L thừa nhận. Từ khi Toà án thụ lý vụ án đến nay bà
3
U đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Như vậy, nội dung và yêu cầu khởi kiện
của của nguyên đơn thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Từ các lập luận nêu trên, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T, buộc ông U L và bà U trả cho
chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T số tiền 363.145.000 đồng, trong đó, số
tiền vốn là 341.775.000 đồng và số tiền lãi là 21.370.000 đồng là phù hợp và
đúng quy định.
[3] Về án phí dân sự: Bà Phạm Cẩm T - Chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh
Tân T không phải chịu do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận. Ông Đặng U L và bà
Nguyễn Thị U phải chịu 18.157.000 đồng (341.775.000 đồng x 5% = 17.089.000
đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 92; Điều 147, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Cẩm T - Chủ hộ kinh doanh
Tân Quang Minh Tân T. Buộc ông Đặng U L và bà Nguyễn Thị U trả cho bà Phạm
Cẩm T - Chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân Duyệt số tiền 341.775.000
đồng (ba trăm bốn mươi mốt nghìn bảy trăm bảy mươi lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày bà Phạm Cẩm T - Chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh Tân T có
đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông U L và bà U chậm thi hành khoản tiền trên, thì
hàng tháng ông U L và bà U còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo
mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Về án phí dân sự: Bà Phạm Cẩm T - Chủ hộ kinh doanh Tân Quang Minh
Tân T không phải chịu. Bà T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 9.079.000 đồng theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002962 ngày 09/4/2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Đầm D được nhận lại. Ông Đặng U L và bà U phải chịu
17.089.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
4
Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm D;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm D;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Huỳnh Ngọc Mai
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm