Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 122/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 122/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chi Th ly hôn anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH H HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Th phúc
Bản án số: 122/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/9/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH H HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Văn Bình
2. Ông Lò Văn Trực
- Thư phiên toà: Nguyễn Hải n -Thư Tán nhân dân Huyện B,
tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện B tham gia phiên tòa:
: Trương Thị Thanh- Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 m 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân Huyện B, tỉnh Thanh
Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 65/2024/TLST- HNGĐ ny 23 tng
5 năm 2024 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 48/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 33/2024/QĐST- HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm: 1993
Trú tại: Thôn Đ, xã Th, huyện Th, Thanh Hóa.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Quách Văn H, sinh năm: 1988
Trú tại: Thôn S, xã L, Huyện B, tỉnh Thanh Hóa.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 20/5/2024, bản tự khai đơn xin xét xử vắng mặt,
nguyên đơn chị Th trình bày: Chị anh H tự do m hiểu, tự nguyện kết hôn, tổ
chức cưới theo tập quán của địa phương, đăng kết hôn tại UBND L ngày
23/9/2011. Quá trình chung sống do vợ chồng không hòa hợp được với nhau, mâu
thuẫn nảy sinh, thường xuyên tranh i, không tìm thấy hạnh phúc nên từ năm
2015 chị đã mang theo con về nhà ngoại sinh sống, quá trình ly thân hai bên không
2
liên hệ, không hòa giải đoàn tụ, anh H cũng chỉ xuống thăm con được 2, 3 lần. Nay
chị xét thấy thực tế vợ chồng chỉ vướng mắc với nhau về mặt giấy tờ, đã ly thân
gần 9 năm nay. Chkhông còn tình cảm với anh H nên nguyện vọng được ly
hôn.
Về con chung: Chị và anh H có 01 con chung là cháu Quách Gia V, sinh ngày
15/02/2012. Từ nhỏ đến nay cháu do chị trực tiếp nuôi dưỡng, vợ chồng ly hôn chị
nguyện vọng được tiếp tục trực tiếp nuôi con không yêu cầu anh H cấp
dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản công nợ: Vợ chồng ly thân đã lâu, không tài sản công nợ
chung nên chị không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết Tòa án đã trực tiếp đến gia đình anh H xác minh giao
nhận văn bản nhưng anh H không đến tòa án làm việc, chị Th đnghị không tiến
hành hgiải. vậy vụ án thuôc trường hợp không tiến hành hoà giải được theo
quy định tại khoản 4 điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án cũng đã thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho các bên đương
sự nhưng anh H không đến làm việc. Anh H cũng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không do, chị Th đã đơn
xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa chủ tọa phiên tòa cho công bố đơn xin xét xử vắng mặt của
nguyên đơn toàn bộ các tài liệu chứng cứ trong hồ để Hội đồng xét xử
xem xét giải quyết. Căn cứ điều 227, 228, 238 của BLTTDS tiến hành xét xử vắng
mặt các bên đương sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 4 Điều 147, c Điều 227,
228, 238, 273 BLTTDS; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Th, xử cho chị Th được ly hôn
anh H.
Về con chung: Giao cháu Quách Gia V, sinh ngày 15/02/2012 cho chị Th trực
tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh H
quyền nghĩa v đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai quyền ngăn
cấm.
Về tài sản, công nợ: Chị Th không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: ChTh phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh H hộ khẩu Huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy
thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc TAND Huyện B được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, bị
đơn vắng mặt lần thứ hai dù đã được tống đạt hợp lệ. Vì vậy, tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án về ly hôn, tranh chấp nuôi con được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị Th anh H kết hôn trên sở tự nguyện, đăng
kết hôn tại UBND xã Lương Nội ngày 23/9/2011 nên được công nhận hôn nhân
hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp được với nhau, thường
xuyên tranh cãi, không tìm thấy hạnh phúc nên vợ chồng ly thân đã 09 năm, Quá
trình ly thân không ai còn quan tâm đến ai. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng phát sinh
ngày một trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. n cứ vào khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xử cho chTh được lyn anh H.
[4] Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Quách Gia V, sinh ngày
15/02/2012. Vợ chồng ly hôn chị Th nguyện vọng tiếp tục trực tiếp nuôi cháu V
không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con chung, cháu V cũng nguyện
vọng được tiếp tục với mẹ vậy ly hôn giao cháu Gia V cho chị Th trực tiếp
nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung là phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh thực tế và các quy định của pháp luật.
[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị Th không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
[6] Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 238, 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Th được ly hôn anh Quách Văn H.
Về con chung: Giao cháu Quách Gia V, sinh ngày 15/02/2012 cho chTh trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục cho đến tuổi thành niên, anh H không phải
cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh H quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc
con chung không ai được ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ chung: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4
Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000đ án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ
vào tiền tạm ứng án phí ly hôn thẩm chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
Huyện B theo biên lai thu hiệu: BLTU/23 số 0005874 ngày 23/5/2024. Chị Th
đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các điều 6,7, 7a điều 9 Luật thi hành án dân sư, thời hiệu thi hành
án được thi hành án được thực hiện hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND Huyện B;
- Các đương sự;
- UBND xã L;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS Huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Vũ Văn Nga
5
Tải về
Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất