Bản án số 1204/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 1204/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 1204/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 1204/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 1204/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 1204/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Tấn P có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 67.546.650 đồng, trong đó tiền nợ gốc 22.042.510 đồng, tiền lãi quá hạn 45.504.140 đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 2
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1204/2025/DS-ST
Ngày: 26/9/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đặng Thị Mỹ Huệ
2. Bà Hồ Thị Thanh Dung
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Ngọc Hoa, là Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trương Thị Thùy Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Khu vực 2
- Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
2314/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 11 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng
tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1776/2025/QĐXXST-DS ngày
18/8/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 2637/2025/QĐST-DS ngày
08/9/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S
Địa chỉ: số B - B đường N, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH MTV Q và khai thác tài sản
Ngân hàng S (Giấy ủy quyền số 2535A/2022/GUQ-PL ngày 12/10/2022).
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty TNHH MTV Q và khai thác tài
sản Ngân hàng S: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1973
Địa chỉ: số H đường số H, Phường A, quận G (nay là phường T), Thành phố
Hồ Chí Minh (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
(Giấy ủy quyền số 1563/2023/UQ-TGĐ ngày 29/5/2023).
Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn P, sinh năm 1988
Địa chỉ: số D Đường C, Khu phố A, phường H, thành phố T (nay là khu phố
F, phường H), Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/6/2023, trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S, có người đại diện theo ủy quyền
là ông Nguyễn Minh T trình bày:
Vào ngày 20/5/2019, ông Nguyễn Tấn P có ký với Ngân hàng thương mại
cổ phần S Hợp đồng sử sụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng - các tài liệu này gọi chung là Hợp đồng tín dụng).
Căn cứ thu nhập của ông P, Ngân hàng thương mại cổ phần S đã đồng ý cấp
thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá
nhân, lãi suất 2,6%/tháng; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Nguyễn Tấn P đã thực hiện các giao dịch
với tổng số tiền là 30.606.000 đồng, ông P đã thanh toán được số tiền 39.326.000
đồng và ngưng thanh toán từ ngày 22/02/2021.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông P vẫn không có thiện chí trả
nợ. Do ông Nguyễn Tấn P vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản các Điều
khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày
23/5/2021 Ngân hàng thương mại cổ phần S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và
chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản các điều khoản
và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần
S).
Tính đến ngày 26/9/2025, ông Nguyễn Tấn P còn nợ Ngân hàng thương mại
cổ phần S các khoản sau: Nợ gốc 22.042.510 đồng, nợ lãi 45.504.140 đồng; Tổng
cộng là 67.546.650 đồng.
Vì vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần S yêu cầu ông Nguyễn Tấn P phải
thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền còn nợ là 67.546.650
đồng, trong đó nợ gốc là 22.042.510 đồng, nợ lãi là 45.504.140 đồng và tiền lãi
tiếp tục phát từ ngày 27/9/2025 cho đến khi ông P trả hết nợ vay theo lãi suất được
quy định tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký.
Ngân hàng thương mại cổ phần S xác định chỉ cho cá nhân ông P vay tiền,
không liên quan gì đến ai, nên chỉ yêu cầu cá nhân ông P có trách nhiệm trả số
tiền còn nợ cho Ngân hàng. Khi vay tiền ông P không có thế chấp tài sản gì.
Bị đơn ông Nguyễn Tấn P: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông
báo thụ lý vụ án, đồng thời triệu tập ông Nguyễn Tấn P đến Tòa án để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng
ông P vắng mặt, nên không tiến hành hòa giải được và không ghi nhận được ý
kiến của ông P.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt và giữ nguyên các yêu cầu, ý kiến đã trình bày; Bị đơn đã được
Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227 và
Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử và diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
thực hiện đúng quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vẫn còn
vi phạm Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thời hạn chuẩn bị xét xử;
về thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn chấp hành các quyền
và nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
hôm nay, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án, lời khai của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn ông Nguyễn Tấn P có trách nhiệm trả
cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 67.546.650 đồng, trong đó nợ gốc
là 22.042.510 đồng, nợ lãi quá hạn là 45.504.140 đồng và thanh toán tiền lãi phát
sinh từ ngày 27/9/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo lãi
suất quy định tại hợp đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Bị đơn cư trú tại phường H nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, đại
diện nguyên đơn đã tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải theo đúng quy định. Tuy nhiên do bận công việc nên có đơn
đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn, Tòa án đã xác minh về tình trạng
cư trú và tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng nhưng bị đơn vắng mặt. Xét thấy
bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa ngày 08/9/2025 nhưng vắng
mặt nên Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp
tục triệu tập hợp lệ bị đơn lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng
mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy
định tại Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng (áp dụng cho khách
hàng cá nhân) có chữ ký ghi họ tên ông Nguyễn Tấn P do nguyên đơn cung cấp,
4
có cơ sở xác định vào ngày 20/5/2019 bị đơn có đề nghị nguyên đơn cấp thẻ tín
dụng hạn mức 20.000.000 đồng. Sau khi xem xét nguyện vọng, điều kiện của bị
đơn, Ngân hàng thương mại cổ phần S đã phê duyệt đồng ý cấp thẻ tín dụng hạn
mức 20.000.000 đồng cho bị đơn sử dụng.
Sau khi nhận thẻ, bị đơn đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là
39.326.000 đồng, đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 30.606.000 đồng và ngưng
thanh toán từ ngày 22/02/2021 nên tính đến ngày 26/9/2025 bị đơn còn nợ nguyên
đơn số tiền gốc 22.042.510 đồng, tiền lãi 45.504.140 đồng.
Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn không đến Tòa án để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không
giao nộp chứng cứ chứng minh về việc đã thanh toán tiền cho nguyên đơn. Tòa
án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ lời khai của nguyên
đơn, phù hợp với các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định
bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền nợ gốc và tiền lãi theo thỏa thuận tại Giấy
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng (áp dụng cho khách hàng cá nhân) ngày
20/5/2019 nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; ông Nguyễn Tấn P có trách
nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 67.546.650 đồng,
trong đó tiền gốc 22.042.510 đồng, tiền lãi quá hạn 45.504.140 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp, đúng
quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Khoản 1 Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 và Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Áp dụng Điều 463, Điều 464, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 3, Điều 100, Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm
2014).
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ
phần S.
5
Ông Nguyễn Tấn P có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ
phần S số tiền 67.546.650 (sáu mươi bảy triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn sáu
trăm năm mươi) đồng, trong đó tiền nợ gốc 22.042.510 đồng, tiền lãi quá hạn
45.504.140 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Nguyễn Tấn P tiếp tục
phải chịu tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà
các bên thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký kết cho đến khi trả
xong khoản nợ gốc.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Tấn P phải nộp 3.377.333 (ba triệu ba trăm bảy mươi bảy ngàn
ba trăm ba mươi ba) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng thương mại cổ phần S được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 1.076.166 (một triệu không trăm bảy mươi sáu ngàn một trăm sáu mươi sáu)
đồng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0067004 ngày 05/11/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (nay
là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh).
3. Quyền và thời hạn kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều
7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND KV2 - TP . HCM;
- THADS TP. HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Vp.
Trần Quốc Lưu
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm