Bản án số 1203/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1203/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1203/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1203/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Lê Thị N có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 74.321.587 đồng, trong đó tiền nợ gốc 33.356.371 đồng, tiền lãi quá hạn 40.965.216 đồng...
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 2
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1203/2025/DS-ST
Ngày: 26/9/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đặng Thị Mỹ Huệ
2. Bà Hồ Thị Thanh Dung
- Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Hoa, Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trương Thị Ngọc Huệ - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Khu vực 2
- Thành phố Hồ CMinh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
111/2025/TLST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2025 về việc “tranh chấp hợp đồng tín
dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1774/2025/QĐXXST-DS ngày
18/8/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 2639/2025/QĐST-DS ngày
08/9/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S
Địa chỉ: số B - B đường N, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH MTV Q khai thác tài sản
Ngân hàng S (Giấy ủy quyền số 2535A/2022/GUQ-PL ngày 12/10/2022).
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty TNHH MTV Q khai thác tài
sản Ngân hàng S: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1973
Địa chỉ: số H đường số H, Phường A, quận G (nay là phường T), Thành phố
Hồ Chí Minh (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
(Giấy ủy quyền số 1857/2024/UQ-TGĐ ngày 26/3/2024).
Bị đơn:Lê Thị N, sinh năm 1989
Địa chỉ: số H Đường A, khu phố C, phường P, thành phố T (nay là khu phố
G, phường P), Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/12/2024, trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Ngân hàng thương mại cphần S, người đại diện theo ủy quyền
là ông Nguyễn Minh T trình bày:
Vào ngày 04/10/2014, Thị N với Ngân hàng thương mại cổ phần
S Hợp đồng sử sụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng - các tài liệu này gọi chung là Hợp đồng tín dụng).
Căn cứ thu nhập của N, Ngân hàng thương mại cổ phần S đã đồng ý cấp
thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá
nhân, lãi suất 2,766%/tháng; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, Thị N đã thực hiện các giao dịch với
tổng số tiền là 550.481.320 đồng, N đã thanh toán được số tiền 542.718.589
đồng và ngưng thanh toán từ ngày 22/01/2023.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng N vẫn không có thiện chí trả nợ.
Do bà Lê Thị N vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 ca Bản các Điều khoản và
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 23/4/2023 Ngân
hàng thương mại cổ phần S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư
nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản các điều khoản và điều kiện phát
hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần S).
Tính đến ngày 26/9/2025, Thị N còn nợ Ngân hàng thương mại cổ
phần S các khoản sau: nợ gốc 33.356.371 đồng, nợ lãi 40.965.216 đồng; tổng cộng
là 74.321.587 đồng.
vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần S yêu cầu Thị N phải thanh
toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần S stiền còn nợ 74.321.587 đồng,
trong đó ngốc là 33.356.371 đng, nợ lãi quá hạn là 40.965.216 đồng và tiền lãi
tiếp tục phát từ ngày 27/9/2025 cho đến khi bà N trả hết nợ vay theo lãi suất được
quy định tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký.
Ngân hàng thương mại cổ phần S xác định chỉ cho nhân N vay tiền,
không liên quan gì đến ai, nên chỉ yêu cầu cá nhân N trách nhiệm trả số tiền
còn nợ cho Ngân hàng. Khi vay tiền bà N không có thế chấp tài sản gì.
Bị đơn bà Lê Thị N: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ
lý vụ án, đồng thời triệu tập bà Lê Thị N đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm
tra việc giao np, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng N vắng mặt,
nên không tiến hành hòa giải được và không ghi nhận được ý kiến của bà N.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền ca nguyên đơn có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt và giữ nguyên các yêu cầu, ý kiến đã trình bày; Bị đơn đã được
Tòa án tống đạt hp l quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
nhưng vng mặt. vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227
Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử và diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
thực hiện đúng quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vn còn
vi phạm Điều 203 B lut t tng dân s năm 2015 về thi hn chun b xét x;
về thực hiện quyền nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn chấp hành các quyền
và nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
hôm nay, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng ca đương sự.
- Về nội dung giải quyết ván: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ
vụ án, lời khai của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn Thị N trách nhiệm trả cho
Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 74.321.587 đồng, trong đó nợ gốc
33.356.371 đồng, nợ lãi quá hạn 40.965.216 đồng thanh toán tiền lãi phát
sinh tngày 27/9/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo lãi
suất quy định tại hợp đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật ttụng dân sự năm 2015, thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Bị đơn trú tại phường P nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bluật tố
tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, đại
diện nguyên đơn đã tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải theo đúng quy định. Tuy nhiên do bận công việc nên có đơn
đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn, Tòa án đã xác minh về tình trạng
cư trú và tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng nhưng bị đơn vắng mặt. Xét thấy
bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa ngày 08/9/2025 nhưng vắng
mặt nên Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp
tục triệu tập hợp lệ bị đơn lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng
mặt. vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy
định tại Khoản 2 Điều 227 Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng (áp dụng cho khách
hàng nhân) có chữ ghi họ tên Lê Thị N do nguyên đơn cung cấp,
4
sở xác định vào ngày 04/10/2014 bị đơn có đề nghị nguyên đơn cấp thẻ tín dụng
hạn mức 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng nhân. Sau khi xem xét
nguyện vọng, điều kiện của bị đơn, Ngân hàng thương mại cổ phần S đã phê duyệt
đồng ý cấp thẻ tín dụng hạn mức 30.000.000 đồng cho bị đơn sử dụng.
Sau khi nhận thẻ, bị đơn đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
550.481.320 đồng, đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 542.718.589 đồng
ngưng thanh toán từ ngày 22/01/2023 nên tính đến ngày 26/9/2025 bị đơn còn nợ
nguyên đơn số tiền gốc 33.356.371 đồng, tiền lãi quá hạn 40.965.216 đồng.
Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn không đến Tòa án để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, không
giao nộp chứng c chứng minh về việc đã thanh toán tiền cho nguyên đơn. Tòa
án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. vậy Hội đồng xét xử căn cứ lời khai của nguyên
đơn, phù hợp với các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp sở xác định
bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền nợ gốc tiền lãi theo thỏa thuận tại Giấy
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng (áp dụng cho khách hàng nhân) ngày
04/10/2014 nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; bà Lê Thị N trách nhiệm
thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 74.321.587 đồng, trong
đó tiền gốc 33.356.371 đồng, tiền lãi quá hạn 40.965.216 đng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp, đúng
quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Khoản 1 Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Áp dụng Điều 463, Điều 464, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 3, Điều 100, Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
- Áp dụng Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm
2014).
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ
phần S.
5
Thị N trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần
S số tiền 74.321.587 (bảy ơi bốn triệu ba trăm hai mươi mốt ngàn năm trăm
tám mươi bảy) đồng, trong đó tiền nợ gốc 33.356.371 đồng, tiền lãi quá hạn
40.965.216 đồng.
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Lê Thị N tiếp tục phải chịu
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã kết cho đến khi trả xong
khoản nợ gốc.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Thị N phải nộp 3.716.079 (ba triệu bảy trăm mười sáu ngàn không
trăm bảy mươi chín) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng thương mại cổ phần S được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 1.223.725 (một triệu hai trăm hai ơi ba ngàn bảy trăm hai mươi lăm) đồng,
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0079246 ngày 14/01/2025 ca
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là
Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh).
3. Quyền và thời hạn kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày, ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều
7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND KV2 - TP . HCM;
- THADS TP. HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Vp.
Trần Quốc Lưu
Tải về
Bản án số 1203/2025/DS-ST Bản án số 1203/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1203/2025/DS-ST Bản án số 1203/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất