Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 120/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 120/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị D yêu cầu ly hôn với anh L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
HUYN HNG NG Độc lp - T do - Hnh phúc
TNH ĐỒNG THÁP
Bn án s: 120/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19-11-2024
V/v ly hôn,
tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYN HNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Lương Bằng.
Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Bùi Tấn Dũng.
2. Bà Ngô Thị Lệ Nga.
- Thư phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm - Thư a án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên toà: Ông Diệp Văn Hiếu Nhỏ - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 11 m 2024, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Hng Ng, tỉnh
Đồng Tp t x sơ thẩm công khai v án th s: 209/2023/TLST-HN ngày
27 tháng 10 năm 2023, về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa v án
ra xét x s: 238/2024/QĐXX-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 gia các đương s:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh ngày 18 tháng 01 năm 1989; i
trú: p LH, xã LKA, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Có mặt
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1982; i trú: Ấp LH, LKA,
huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt lần thứ hai
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 10 năm 2023 và và trong quá trình xét
xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị D trình bày: Vào năm 2006, chị quen biết với anh
Nguyễn Văn L, sau khi tìm hiểu được 01 thời gian thì tiến tới hôn nhânđược
gia đình tổ chức lễ cưới vào năm 2007, cả hai đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
2
dân LP, huyện TC, (nay phường LP, thị TC), tỉnh An Giang. Sau khi cưới,
cả hai cùng nhau về sống chung với gia đình anh L. Thời gian đầu, hai vợ chồng
sống chung với nhau rất hạnh phúc, đến tháng 9 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn
về chuyện tiền bạc, hay cải nhau bất đồng quan điểm, sống chung không còn hạnh
phúc, nên chị dọn đồ ra riêng, chị anh L đã không còn sống chung từ tháng
01 năm 2022 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm giữa 02 vợ chồng không còn,
không hàn gắn được nữa, nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn L. Về con
chung: Chị và anh L sống chung với nhau có được 02 con chung là Nguyễn Văn
P, sinh ngày 08 tháng 3 năm 2008 Nguyễn Văn H, sinh ngày 03 tháng 4 năm
2017, hai cháu sống chung với anh L từ nhỏ cho đến nay. Nay chị đồng ý giao 02
con chung cho anh Nguyễn Văn L tiếp tục nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi
con. Về tài sản chung: 01 căn nhà 05mx15m, nhà mái thiết, vách thiếc, nền
tráng xi măng cất trên phần đất vợ chồng mua khoảng năm 2016 - 2017, đất đã
giấy đỏ đứng tên chủ hộ Nguyễn Văn L; 01 chiếc xe Wave mua năm 2023,
mua 27.000.000 đồng và đang trả góp do chịđứng tên, góp được 03 tháng. Về nợ
chung: Đang thiếu nợ Công ty A 23.000.000 đồng (vay năm 2023), anh L đã lấy
hết số tiền này, mỗi tháng chị phải trả khoảng 1.300.000 đồng; nợ anh Nguyễn
Văn N (anh ruột của anh L) 35.000.000 đồng; chị Nguyễn Thị Th (chị ruột của
tôi) 35.000.000 đồng; Nguyễn Văn T 15.000.000 đồng. Tại phiên tòa, chị không
yêu cầu giải quyết đối với tài sản chung và nợ chung.
Bị đơn anh Nguyễn Văn L trình bày: Anh với chị Nguyễn Thị D cưới nhau
khoảng 16 - 17 năm trước (nhưng không nhớ ngày, tháng năm), trước khi cưới có
tự tìm hiểu nhau được gần 01 năm, cả hai có đăng ký kết hôn ti Ủy ban nhânn
LP, huyện TC, (nay phường LP, thị TC), tỉnh An Giang. Sau khi ới sống
chung với gia đình anh được 01 thời gian thì hai vợ chồng đi Sài Gòn làm thuê.
Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu vui vẻ, hạnh phúc. Nhưng khoảng 02 năm nay
thì phát sinh mâu thuẫn, do chuyện tiền bạc trong gia đình, vợ chồng cũng cự
cãi nhau, vợ chồng không n sống chung khoảng 01 năm nay. Nay chị D yêu cầu
ly hôn thì anh đồng ý. Về nuôi con chung: Anh yêu cầu được nuôi 02 con chung
Nguyễn n P, sinh ngày 08 tháng 3 năm 2008 Nguyễn n H, sinh ngày 03
tháng 4 năm 2017, hiện đang sống với anh, anh u cầu chị D cấp dưỡng nuôi con,
mỗi cháu 2.500.000 đồng/tng, tới lúc trưởng thành. Về tài sản chung: 01n
nhà 04mx18m, nhà mái tole, vách thiếc, nền tráng xi ng cất trên phần đất vợ
chồng mua khoảng 03 năm nay, đất đã giấy đỏ đứng tên anh; nhà đang cho thuê;
tài sản y đlại cho con. Vnợ chung: Ngoài ra còn vay 100.000.000 đồng để tr
nợ (không nhớ họ tên người vay); thiếu anh Nguyễn Văn N (anh ruột của anh) 05
3
chỉ ng, 23.000.000 đồng; chNguyễn Thị Th (chị ruột của anh) 40.000.000 đồng;
Trần Thị Thảo Q 16.000.000 đồng, anh yêu cầu mỗi người phải trả phân nửa số
tiền này.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan
hệ hôn nhân: Chấp nhận u cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị D được ly hôn
với anh Nguyn Văn L. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung Nguyễn Văn P,
sinh ngày 08 tháng 3 năm 2008 Nguyn Văn H, sinh ngày 03 tháng 4 m 2017,
chị Nguyn Thị D cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật. Về tài
sản chung nợ chung: Chị Nguyễn Thị D không yêu cầu giải quyết, nên Viện
kiểm sát không đề cập giải quyết; còn anh Nguyễn Văn L không đơn yêu cầu
giải quyết không cung cp họ tên, năm sinh, địa chỉ của những nhân, tổ chức
anh chị đã vay mượn, nên Viện kiểm sát không đề cập giải quyết, nếu anh
yêu cầu thì sẽ khởi kiện bằng một vụ kiện dân sự khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Đây vụ kiện tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng n sự Điều 53 Luật
Hôn nhân và Gia đình.
[2] Bđơn anh Nguyễn Văn L đã được triệu tập hợp llần thứ hai nhưng
vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nn: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị D và anh Nguyễn
n L n nhân hợp pháp, đăng kết hôn và hoàn toàn tự nguyện, phù hợp
với quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân Gia đình. t u cầu ly hôn của chị
Nguyễn Thị D đối với anh Nguyễn Văn L, Hội đồng t xử xét thấy: Qua phần
trình bày của chị Nguyễn Thị D anh Nguyễn Văn L đều thể hiện anh chị đã
không còn hạnh phúc, mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, dẫn đến vợ chồng
thường xuyên cải nhau, không tìm được tiếng nói chung, cả hai đã không còn sống
chung hơn 01 năm nay. Tđó, thể nhận thấy rằng mối quan hệ vợ chồng của chị
D anh L hoàn toàn không n, hôn nhân lâm vào nh trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Như vậy, xét
4
thấy yêu cầu ly hôn của chD là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân Gia đình: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu lyn mà hòa giải tại Tòa án
không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng
hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” và cũng phù hợp với đề nghị của vị
đại diện Viện kiểm sát, nên chấp nhận cho chị D ly hôn với anh L.
[4] Về việc nuôi con: Chị Nguyễn Thị D đồng ý giao 02 con chung Nguyễn
Văn P, sinh ngày 08 tháng 3 năm 2008 Nguyễn Văn H, sinh ngày 03 tháng 4
năm 2017 cho anh Nguyễn n L tiếp tục nuôi dưỡng, anh L cũng đồng ý tiếp tục
nuôi dưỡng 02 con chung cháu P cũng có nguyện vọng được sống với ba, Hội
đồng xét xử xét thấy, từ khi chị D anh L không còn sống chung với nhau thì 02
cháu P và H đều do anh L chăm sóc nuôi dưỡng, vì vậy để ổn định cuộc sống của
02 cháu, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh L được tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng 02 con chung và cũng phù hợp với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát.
[5] Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi 02 con chung của anh Nguyễn Văn L,
Hội đồng xét xử xét thấy theo khoản 2 Điều 82: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi
con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”, như vậy yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung
của anh L căn cứ chấp nhận, ngoài ra chD cũng có nghề nghiệp, thu nhập
ổn định. Đối với mức cấp dưỡng, do các bên không thoả thuận được nên căn cứ
theo khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 5 năm
2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về Hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình
để quyết định mức cấp dưỡng.
[6] Về tài sản chung nợ chung: Chị Nguyễn Thị D trình bày không yêu
cầu giải quyết, còn anh Nguyễn Văn L trình bày tài sản chung 01 căn nhà
04mx18m, nhà mái tole, vách thiếc, nền tráng xi măng cất trên phần đất vợ chồng
mua khoảng 03 năm nay, đất đã giấy đỏ đứng n anh, nhà đang cho thuê, tài sản
này để lại cho con; ngoài ra n vay 100.000.000 đồng để trả nợ (không nhớ họ n
người vay); nợ anh Nguyễn Văn N (anh ruột của anh) 05 chvàng, 23.000.000
đồng; nợ chị Nguyn Thị Th (chị ruột của anh) 40.000.000 đồng; nợ Trần Thị Thảo
Q 16.000.000 đồng, anh yêu cầu mỗi người phải trả phân nửa số tiền này, Tòa án
đã thông báo cho anh L biết nếu yêu cầu giải quyết những tài sản chung, nợ
5
chung thì anh phải làm đơn phản tố đối với yêu cầu của mình, cũng như cung cấp
họ tên, năm sinh, địa chỉ của những cá nn, tổ chức mà anh và chị D đã vay hoặc
cho vay, nhưng anh không bổ sung tài liệu, chứng cứ theo nội dung anh trình bày,
nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét. Nếu anh có yêu cầu thì sẽ khởi kiện
bằng một vụ kiện dân sự khác.
[7] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự,
điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án đbuộc
đương sự phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 53, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82,
83, 110, 116 117 của Luật Hôn nhân Gia đình; điểm a khoản 5 điểm a
khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị
D, cho ly hôn giữa chị Nguyễn ThD và anh Nguyễn n L.
2. Về việc nuôi con chung:
2.1. Anh Nguyễn n L đưc tiếp tục chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng 02
con chung Nguyễn n P, sinh ny 08 tháng 3 năm 2008 và Nguyễn Văn H, sinh
ngày 03 tháng 4 năm 2017.
2.2. Ch Nguyn Th D nghĩa v cấp dưỡng nuôi 02 con chung Nguyn
n P Nguyn n H; mc cấp dưỡng mi cháu mi tháng bng mt na tháng
lương tối thiu vùng tại nơi chị Nguyn Th D đang trú, do Nhà nước quy định
ti thi đim thi hành án, thi gian cấp dưỡng k t tháng 12 năm 2024 đến khi
02 cháu Nguyễn Văn P Nguyn n H đủ 18 tui, t lao động sinh sống được.
6
2.3. Sau khi ly hôn, người không trc tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cn tr. Cha, m không trc tiếp nuôi con lm dng
việc thăm nom để cn tr hoc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trc tiếp nuôi con quyn yêu cu Tòa án
hn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Về án phí sơ thẩm:
3.1. Chị Nguyễn Thị D chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn và 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nhưng được trừ vào
tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006132
ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, chị
D còn phải nộp tiếp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
3.2. Anh Nguyễn Văn L không phải chịu án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mt được quyền kháng o trong thời
hạn 15 ny ktừ ngày nhn được bn án hoc được tống đạt hợp l.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Hồng Ngự;
- UBND P.LP, TX.TC, T.An Giang;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyn Lương Bng
Tải về
Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất