Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bàu Bàng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CÔNG TY TNHH D - LÊ VĂN N - TRẦN THỊ VÂN A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÀU BÀNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày 20 - 3 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Minh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phạm Tấn Bình.
Ông Nguyễn Văn Độ.
- Thư phiên tòa: Phan Thị Phương, Thư Tòa án nhân dân huyện
Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Giang – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 59/2024/TLST- DS ngày 21
tháng 02 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 08/2025/QĐST-DS ngày 24 tháng 01 năm 2025; Thông báo số 10/TB-
TA ngày 19 tháng 02 năm 2025 vviệc thay đổi thời gian mphiên tòa, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn D; địa chỉ trụ sở: số A, khu phố N,
phường L, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: ông Quốc N, sinh năm 2002
Phạm Thị Thanh T, sinh năm 1987, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy
quyền ngày 17/3/2025), có mặt.
- Bị đơn:
+ Ông Văn N1, sinh năm 1993; nơi trú: ấp A, T, huyện B, tỉnh Bình
Dương; hiện nay đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh B, vắng mặt,
đơn xin vắng mặt.
+ Trần Thị Vân A, sinh năm 1996; nơi trú: tổ A, khu phố B, thị trấn L,
huyện B, tỉnh Bình Dương, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện ngày 10 tháng 01 năm 2024, lời khai quá trình giải quyết
vụ án tại phiên a ông Quốc N Phạm Thị Thanh T người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn D (sau đây gọi tắt
Công ty D) thống nhất trình bày:
Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố H (sau đây gọi tắt Ngân
hàng H1) Chi nhánh B với ông Văn N1 bà Trần Thị Vân A ký 02 hợp
đồng tín dụng cụ thể như sau:
Hợp đồng tín dụng số: 34931/22MN/HĐTD ngày 07 tháng 9 năm 2022 (sau
đây gọi tắt hợp đồng 34931). Theo hợp đồng 34931, ông Văn N1 Trần
Thị Vân A vay số tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng); mục đích vay: bổ sung vốn
chăn nuôi gà; thời hạn vay 60 tháng kể từ ngày ký hợp đồng tín dụng hạn mức. Lãi
suất vay: Lãi suất vay trong hạn: cố định trong thời hạn 03 tháng đầu; lãi suất thay
đổi 03 tháng/lần; Lãi suất quá hạn: bằng 150% lãi suất trong hạn.
Hợp đồng tín dụng số: 2428/23MN/HĐTD ngày 16 tháng 01 năm 2023 (sau
đây gọi tắt là hợp đồng 2428). Theo hợp đồng 2428, ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị
Vân A vay số tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng); mục đích vay vốn: bsung
vốn chăn nuôi gà; thời hạn vay 60 tháng kể từ ngày ký hợp đồng tín dụng hạn mức.
Lãi suất vay: Lãi suất vay trong hạn: cố định trong thời hạn 03 tháng đầu; lãi suất
thay đổi 03 tháng /lần; Lãi suất quá hạn: bằng 150% lãi suất trong hạn.
Ngoài ra ông N1 n mở một tài khoản thẻ số 819140630909 tại Ngân hàng H1
Chi nhánh B.
Để đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán khoản vay lãi suất vay nêu trên, ông
N1 Trần Thị Vân A có ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất với Ngân hàng
H1 Chi nhánh B là:
Thửa đất số 403, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.030,4m
2
; mục đích sử dụng là đất
trồng cây lâu năm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với
đất số DE 289634, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận CS 17543 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 10 tháng 5 năm 2022 cho ông Lê Văn N1.
Thửa đất số 1058, tbản đồ số 52, diện tích 1.085,7m
2
; mục đích sử dụng
đất trồng cây u năm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất số DE 289648, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận CS 17556 do STài nguyên
và Môi trường tỉnh B cấp ngày 10 tháng 5 năm 2022 cho bà Vũ Thị H, cập nhật biến
động cho ông Lê Văn N1 ngày 13 tháng 01 năm 2023.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Ngân hàng H1 đã giải ngân cho ông N1 bà A.
Ngày 28 tháng 6 năm 2023, Ngân hàng H1 đã hợp đồng mua bán nợ số
102.06/2023/HĐMBN/HDB-D&D ngày 28 tháng 6 năm 2023 (sau đây gọi tắt hợp
đồng 102.06) với Công ty cổ phần Đ (sau đây gọi tắt Công ty Đ). Đến ngày 10
tháng 11 năm 2023, Công ty Đ hợp đồng mua bán nợ với Công ty D theo hợp
đồng mua bán nợ số 153.11/2023/HĐMBN/DD-HD (sau đây gọi tắt hợp đồng
153.11) để mua bán số tiền nợ theo hợp đồng 34931, hợp đồng 2428 và tài khoản thẻ
giữa Ngân hàng H1 - Chi nhánh B với ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị Vân A.
3
Nay Công ty D khởi kiện yêu cầu: buộc ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị Vân A
nghĩa vụ liên đới trả cho Công ty H2 tiền 4.292.029.161 đồng (bốn tỷ hai trăm
chín mươi hai triệu không trăm hai mươi chín nghìn một trăm sáu mươi một đồng).
Trong đó: nợ gốc: 3.143.424.231 đồng (ba tỷ một trăm bốn mươi ba triệu bốn trăm
hai mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi một đồng). Nợ lãi: 227.248.403 đồng (hai trăm
hai mươi bảy triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn bốn trăm lẻ ba đồng) trong hạn; lãi
quá hạn 865.931.507 đồng (tám trăm sáu mươi lăm triệu chín trăm ba mươi mốt
nghìn năm trăm lẻ bảy đồng); lãi chậm trả 55.425.020 đồng (năm mươi lăm triệu bốn
trăm hai mươi lăm nghìn không trăm hai mươi đồng).
Trường hợp ông N1 bà A không trả được nợ hoặc không trả nợ đầy đủ thì Công
ty D đề nghị phát mãi tài sản thế chấp để thi hành án là:
Quyn s dng đất diện tích 1.030,4m
2
đất trồng cây lâu năm tại L, huyện
B, tỉnh Bình Dương, thửa đất số 403, tờ bn đồ số 5 đã được Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài
sản gn liền với đất số DE 289634, số vào sổ cấp GCN: CS 17543 ngày 10 tháng 5
năm 2022 cho ông Lê Văn N1.
Quyn s dng đất diện tích 1.085,7m
2
đất trồng cây lâu năm tại L, huyện
B, tỉnh nh Dương, thửa đất số 1058, tờ bản đồ số 52 đã được Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất số DE 289649, số vào sổ cấp GCN: CS 17556 ngày 10 tháng
5 năm 2022 cho bà Vũ Thị H (chỉnh lý biến động sang tên ông Lê Văn N1, sinh năm
1993, CCCD số 038093022282; địa chỉ thường trú: xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương
theo hồ sơ s 015069 CN 001).
Tại lời khai quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Lê Văn N1 trình bày:
Ông N1A là vợ chồng, hiện nay hôn nhân của ông N1 và bà A vẫn còn
tồn tại.
Ngày 07 tháng 9 năm 2022, ông N1 A ký hợp đồng 34931 với Ngân
hàng H1 Chi nhánh B vay số tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng); mục đích vay:
vay bổ sung vốn chăn nuôi gà; thời hạn vay 60 tháng. Ngoài ra còn thỏa thuận lãi
suất vay và thời hạn trả nợ….Để đảm bo khoản vay này, ông N1 và bà A có ký hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất với Ngân hàng H1 Chi nhánh B thửa đất số 403,
tờ bản đồ số 5, diện tích 1.030,4m
2
; mục đích sử dụng là đất trồng cây lâu năm theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số DE 289634, số vào
sổ cấp Giấy chứng nhận CS 17543 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày
10 tháng 5 năm 2022 cho ông Lê Văn N1.
Ngoài khoản vay theo hợp đồng 34931, ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị Vân A
còn tiếp tục ký kết hợp đồng tín dụng số 2428 ngày 16 tháng 01 năm 2023 với Ngân
hàng H1 - Chi nhánh B để vay số tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng); mục đích
vay: bổ sung vốn chăn nuôi gà. Để đảm bảo khoản vay theo hợp đồng 2428 , ông N1
và bà A có ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất với Ngân hàng H1 - Chi nhánh
B thửa đất số 1058, tờ bản đồ số 52, diện tích 1.085,7m
2
; mục đích sử dụng đất
trồng cây lâu năm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với
đất số DE 289648, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận CS 17556 do Sở Tài nguyên
4
Môi trường tỉnh B cấp ngày 10 tháng 5 m 2022 cho Thị H, cập nhật biến
động cho ông Lê Văn N1 ngày 13 tháng 01 năm 2023.
Ông N1 còn mở một tài khoản thẻ số 819140630909 tại Ngân hàng H1 - Chi
nhánh B.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng ông N1 và bà A
có vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng H1 - Chi nhánh B.
Tính đến thời điểm ngày 10 tháng 01 năm 2024, ông N1bà A còn nNgân
hàng H1 - Chi nhánh B số tiền 3.143.424.231 đồng (ba tỷ một trăm bốn mươi ba triệu
bốn trăm hai mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi mốt đồng) nợ gốc 311.955.169
đồng (ba trăm mười một triệu chín trăm năm mươi lăm nghìn một trăm u mươi
chín đồng) nợ lãi. Tổng cộng gốc và lãi là: 3.455.379.400 đồng (ba tỷ bốn trăm năm
mươi lăm triệu ba trăm bảy mươi chín nghìn bốn trăm đồng).
Hiện nay, Ngân hàng H1 đã ký hợp đồng 102.06 với Công ty Đ đến ngày 10
tháng 11 năm 2023 Công ty Đ hợp đồng mua bán nợ với Công ty D theo hợp đồng
153.11 để bán số tiền nợ theo hợp đồng tín dng và tài khoản thẻ giữa Ngân hàng H1
- Chi nhánh B với ông N1 và bà A thì ông N1 thống nhất, không có ý kiến nào khác.
Nay Công ty D khởi kiện yêu cầu ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị Vân A trả số
tiền vay tính đến ngày 10 tháng 01 năm 2024 là 3.455.379.400 đồng (ba tỷ bốn trăm
năm mươi lăm triệu ba trăm bảy mươi chín nghìn bốn trăm đồng) cho Công ty D theo
các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ mà ông N1 và bà V đã cam kết với Ngân
hàng H1 - Chi nhánh B. Trong đó: nợ gốc: 3.143.424.231 đồng (ba tỷ một trăm bốn
mươi ba triệu bốn trăm hai mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi mốt đồng); lãi quá hn:
311.955.169 đồng (ba trăm mười một triệu chín trăm năm mươi lăm nghìn mt trăm
sáu mươi chín đồng). Buộc ông N1 và bà A phải thanh toán phần nợ lãi tiếp tục phát
sinh đối với số dư nợ trên theo mức lãi suất thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng
và khế ước nhận nợ đã ký kết với Ngân hàng H1 - Chi nhánh B1 từ ngày 11 tháng 9
năm 2023 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ thì ông N1 có ý kiến như sau:
Ông Văn N1 đồng ý trả cho Công ty H2 tiền 3.455.379.400 đồng (ba tỷ bốn
trăm năm mươi lăm triệu ba trăm bảy mươi chín nghìn bốn trăm đồng) cho Công ty
D theo các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ mà ông N1 và bà A đã ký kết kết
với Ngân hàng H1. Trường hợp đến ngày Tòa án tiến hành hòa giải số tiền nợ lãi có
tăng hơn so với số tiền lãi hiện tại thì ông N1 cũng thống nhất trả cho Công ty D.
Trường hợp ông N1 A không trả được nợ cho Công ty D thì ông N1 A
đồng ý để Công ty D phát mãi tài sản thế chấp mà ông N1 và bà A đã ký hợp đồng
thế chấp với Ngân hàng H1.
*Tại lời khai quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn bà Trần Thị Vân
A trình bày: thống nhất như ý kiến trình bày của bđơn ông Văn N1 ý kiến
trình bày ca người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn. Bị đơn Trần Thị Vân
A đồng ý liên đới cùng với ông N1 trả cho Công ty H2 tiền 4.292.029.161 đồng (bốn
tỷ hai trăm chín mươi hai triệu không trăm hai mươi chín nghìn một trăm sáu mươi
một đồng). Trong đó: nợ gốc: 3.143.424.231 đồng (Ba tỷ một trăm bốn mươi ba triệu
bốn trăm hai mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi một đồng); Nợ lãi: 227.248.403 đồng
(hai trăm hai mươi bảy triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn bốn trăm lẻ ba đồng) trong
5
hạn; lãi quá hạn 865.931.507 đồng (tám trăm sáu mươi lăm triệu chín trăm ba mươi
một nghìn năm trăm lẻ bảy đồng); lãi chậm trả 55.425.020 đồng (năm mươi lăm triệu
bốn trăm hai mươi lăm nghìn không trăm hai mươi đồng). Bị đơn A đồng ý để
nguyên đơn phát mãi tài sản thế chp nếu không trả được nợ.
Tại phiên tòa: người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện và ý kiến đã trình bày; bị đơn Trần Thị Vân A xác nhận thống nhất
toàn bộ với nội dung trình bày của ông Lê Văn N1 và người đại diện nguyên đơn; bị
đơn ông Lê Văn N1 vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:
Về t tụng: từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán,
Thư đã tiến hành đúng, đầy đcác thủ tục tố tụng theo quy định. Tại phiên tòa sơ
thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: đối với u cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ nên đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên tcăn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Bàu ng, tỉnh
Bình Dương nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Công ty D yêu cầu ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị
Vân A trả số tiền 4.292.029.161 đồng (bốn tỷ hai trăm chín mươi hai triệu không
trăm hai mươi chín nghìn một trăm sáu mươi mốt ồng). Trong đó: nợ gốc:
3.143.424.231 đồng (ba t một trăm bốn mươi ba triệu bốn trăm hai mươi bốn nghìn
hai trăm ba mươi một đồng). Nợ lãi: 227.248.403 đồng (Hai trăm hai mươi bảy triệu
hai trăm bốn mươi tám nghìn bốn trăm lẻ ba đồng) trong hạn; lãi quá hạn 865.931.507
đồng (tám trăm sáu mươi lăm triệu chín trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm lẻ bảy
đồng); lãi chậm trả 55.425.020 đồng (năm mươi lăm triệu bốn trăm hai ơi lăm
nghìn không trăm hai mươi đồng) theo hợp đồng 34931, hợp đồng 2428, thẻ tín dụng
và hợp đồng 153.11. Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự quan hệ pháp
luật được xác định là tranh chấp hợp đồng tín dụng.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: ông Lê Văn N1 Trần Thị Vân A có nơi
cư trú tại huyện B, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
[1.3] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: tại phiên tòa, bị đơn ông Lê Văn
N1, vắng mặt (có đơn xin vắng mặt). Do đó, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với Ngân hàng H1 đã có lời khai trong quá trình tố tụng xác định: ngày 26
tháng 3 năm 2023, Ngân hàng H1 bán khoản nợ của ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị
Vân A theo hợp đồng 34931, hợp đồng 2428, hợp đồng 153.11 ngày ngày 10 tháng
11 năm 2023, tài khoản thẻ số 819140630909 tại Ngân hàng H1 - Chi nhánh B cho
Công ty Đ theo hợp đồng 102.06. Toàn toàn bộ giá trị hợp đồng theo c nội dung
6
thoả thuận tại hợp đồng 102.06, Ngân hàng H1 đã nhận đầy đủ giá trị mua bán. Do
đó, Công ty Đ trở thành chủ nợ đối với khoản nợ của ông Văn N1Trần Thị
Vân A đã vay Ngân hàng H1 toàn quyền áp dụng các biện pháp theo thoả thuận
tại các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng mua bán nợ nêu trên và quy
định pháp luật để thu hồi khoản nợ của ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị Vân A và đề
nghị Toà án không đưa Ngân hàng H1 vào tham gia tố tụng với cách người
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong v áncam kết không khiếu nại về sau.
Đối với Công ty Đ đã lời khai trong quá trình tố tụng xác định: khoản nợ của
ông Văn N1 và Trần Thị Vân A tại Ngân hàng H1 đã được Công ty Đ bán cho
Công ty D theo hợp đồng 153.11 được ký kết giữa Công ty Đ với Công ty D. Công
ty D đã thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng theo các nội dung thoả thuận tại hợp đồng
153.11. Công ty Đ đã nhận đầy đủ giá trị mua bán. Do đó, Công ty D trở thành chủ
nợ đối với khoản nợ của ông Văn N1 Trần Thị Vân A đã vay Ngân hàng
H1 toàn quyền áp dụng các biện pháp theo thoả thuận tại các hợp đồng n
dụng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng mua bán nợ nêu trên quy định pháp luật để
thu hồi khoản nợ của ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị Vân A. Công ty Đ đề nghị Toà
án không đưa Công ty Đ vào tham gia tố tụng với cách người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan trong v án và cam kết không khiếu nại về sau.
[1.4] Vchủ thể khởi kiện: ngày 26 tháng 3 năm 2023, Ngân hàng H1 và Công
ty Đ lập hợp đồng 102.06, nội dung: Ngân hàng H1 đồng ý bán Công ty Đ
đồng ý mua khoản nợ của khách hàng vay là khoản vay của ông Lê Văn N1, bà Trần
Thị Vân A bao gồm các khoản nợ gốc, nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) phát sinh theo các hợp đồng
tín dụng mà ông Lê Văn N1, bà Trần Thị Vân A đã ký kết Ngân hàng H1; Ngày 10
tháng 11 năm 2023, Công ty Đ Công ty D lập hợp đồng 153.11, nội dung: Công
ty Đ đồng ý bán Công ty D đồng ý mua khoản nợ của khách hàng vay khoản
vay của ông Văn N1, Trần Thị Vân A bao gồm các khoản nợ gốc, nlãi, nợ
lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại các nghĩa vụ tài chính khác
(nếu có) phát sinh theo các hợp đồng tín dụng mà ông Lê Văn N1, bà Trần Thị Vân
A đã kết với Ngân hàng H1. Căn cứ Điều 365 Bộ luật Dân sự quy định chuyển
giao quyền yêu cầu, cụ thể “Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể
chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo tha thuận… Khi bên có
quyền yêu cầu chuyển giao cho người thế quyền u cầu cho người thế quyền thì
người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu…”. Căn cứ hợp đồng mua bán hợp
đồng mua bán nợ số hợp đồng 102.06 và hợp đồng mua bán nợ số 153.11 thì Công
ty D là chủ thể có quyền khởi kiện đối với người có nghĩa vụ ông Văn N1
Trần Thị Vân A.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Công ty D khởi kiện yêu cầu ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị Vân A thanh toán
cho Công ty D tổng số tiền tạm tính đến ngày 20 tháng 3 năm 2025 là 4.292.029.161
đồng (Bn tỷ hai trăm chín mươi hai triệu không trăm hai mươi chín nghìn một trăm
sáu mươi mốt đồng). Trong đó: nợ gốc: 3.143.424.231 đồng (Ba tỷ một trăm bốn
mươi ba triệu bốn trăm hai mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi một đồng). Nợ lãi:
227.248.403 đồng (hai trăm hai mươi bảy triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn bốn
7
trăm lẻ ba đồng) trong hạn; lãi quá hạn 865.931.507 đồng (m trăm sáu mươi lăm
triệu chín trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm lbảy đồng); lãi chậm trả 55.425.020
đồng (năm mươi lăm triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn không trăm hai mươi đồng).
[2.1] Đối với số tiền gốc, lãi phát sinh phạt chậm trả của 02 hợp đồng
34931và hợp đồng 2428; thẻ tín dụng số 819140630909. Xét, ngày 07 tháng 9 năm
2022, ông Văn N1 Trần Thị Vân A lập hợp đồng tín dụng hạn mức vay của
Ngân hàng H1 vay số tiền 2.000.000.000 đồng (hai t đồng); ngày 16 tháng 01 năm
2023, ông Văn N1 Trần Thị Vân A lập hợp đồng tín dụng hạn mức vay của
Ngân hàng H1 vay số tiền 1.000.000.000 đổng (một tỷ đồng). Ngoài ra, Ngân hàng
H1 còn xét duyệt cho ông Lê Văn N1 thẻ tín dụng số 819140630909 kèm theo hợp
đồng tín dụng với hạn mức 150.000.000 đồng. Như vậy, toàn bộ khoản vay của 02
hợp đồng 34931 và hợp đồng 2428, thẻ tín dụng số 819140630909 là 3.150.000.000
đồng (ba tỷ một trăm năm mươi triệu đồng). Tại hợp đồng 34931 và hợp đồng 2428
các bên thỏa thuận vthời hạn vay, lãi suất vay, quyền nghĩa vụ của các n
trong hợp đồng, trong đó có thỏa thuận về thời gian trả gốc và lãi, cụ thể: tại Điều 5
của 02 hợp đồng 34931 và hợp đồng 2428 quy định “…Bên được cấp tín dụng phải
trả nợ (gốc, lãi và phạt) cho Ngân hàng H1 theo từng kỳ trong thời hạn quy định tại
các hợp đồng cấp tín dụng và/hoặc KUNN, lịch trả nợ, các cam kết…”. Theo đề nghị
giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 34931/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 08/9/2022
ghi “…thời hạn vay: thời hạn vay: 12 tháng, từ ngày 09 tháng 9 năm 2022 đến
ngày 08 tháng 9 năm 2023; phương thức trả nợ: trả gốc: khi đến hạn; kỳ trả nợ lãi: 1
tháng/lần vào ngày 09 của tháng …” và đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
2428/23MN/HĐTD/KUNN 01 ngày 18 tháng 01 năm 2023 ghi: “… thời hạn vay:
thời hạn vay: 12 tháng, từ ngày 19 tháng 01 năm 2023 đến ngày 18 tháng 01 năm
2024; phương thức trả nợ: trả gốc: khi đến hạn; kỳ trả nợ lãi: 1 tháng/lần vào ngày
25 của tháng …”. Tuy nhiên, ông Văn N1 Trần ThVân A đã vi phạm nghĩa
vụ trả gốc và lãi như thỏa thuận. Căn cứ Điều 5 của 02 hợp đồng 34931, hợp đồng
2428 và thẻ tín dụng, Công ty D yêu cầu ông Văn N1 và bà Trần Thị Vân A
nghĩa vụ thanh toán số tiền n nợ theo hợp đồng 3493, hợp đồng 2428 thẻ tín
dung tạm tính đến ngày 20 tháng 3 năm 2025 với số tiền gốc là 3.143.424.231 đồng
(ba tỷ một trăm bốn mươi ba triệu bốn trăm hai mươi bốn nghìn hai trăm ba mươi
mốt đồng), nợ lãi trong hạn 227.248.403 đồng (hai trăm hai mươi bảy triệu hai
trăm bốn mươi tám nghìn bốn trăm lẻ ba đồng), lãi quá hạn 865.931.507 đồng
(tám trăm sáu mươi lăm triệu chín trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm lẻ bảy đồng),
lãi chậm trả là 55.425.020 đồng (năm mươi lăm triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn
không trăm hai mươi đồng) và số tiền n nthẻ n dụng số 81914063090 với số
tiền gốc 143.424.231 đồng (một trăm bốn mươi ba triệu bốn trăm hai mươi bốn
nghìn hai trăm bai mươi mốt đồng), lãi phải trả 33.777.168 đồng (ba mươi ba triệu
bảy trăm bảy mươi bảy nghìn một trăm sáu mươi tám đồng) là có căn cứ.
[2.2] Nguyên đơn bị đơn ông N1, V nhất thống nhất toàn bộ nội dung
khoản vay, hợp đồng tín dụng, thẻ tín dụng, thế chấp, hợp đồng mua bán nợ không
tranh chấp về tình tiết sự kiện. Do đó, sự thừa nhận của bị đơn ông N1, A
tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
8
[2.3] Đối với xử lý tài sản thế chấp: theo nội dung hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 30085/22MN/HĐBĐ ngày 07 tháng 9 năm 2022 tại Văn phòng C đối
với quyền sử dụng đất có diện tích 1.030,4m
2
thuộc thửa đất số 403, tờ bản đồ số 5,
tọa lạc tại xã L, huyện B, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DE289634, số vào sổ cấp
GCN số CS17543 do Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 10 tháng 5 năm
2022 hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 1882/23/MN/HĐBĐ ngày 16 tháng
01 năm 2023 tại Văn phòng C đối với quyền sử dụng đất diện tích 1.085,7m
2
thuộc thửa đất số 1058, tờ bản đồ số 52, tọa lạc tại xã L, huyện B, tỉnh Bình Dương
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số DE289648, số vào sổ cấp GCN số CS17556 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 10 tháng 5 năm 2022, cập nhật thay đổi ngày 13 tháng 01
năm 2023 các bên có thỏa thuận về tài sản thế chấp nghĩa vụ của bên thế chấp. Hợp
đồng thế chấp trên đã tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật trong quá trình ký kết, hợp
đồng có hiệu lực pháp luật. Căn cứ khoản 1 Điều 299 Điều 303 Bộ luật Dân sự,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp trên của nguyên đơn.
[3] Như đã phân tích ở đoạn [2.1], [2.2] và [2.3], Hội đồng xét xử xét thấy, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng là có
cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phn tòa về nội dung vụ án là
có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật.
[5]Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: do yêu cầu khởi kiện của Công ty trách
nhiệm hu hạn D được Hội đồng xét xử chấp nhận nên ông Lê Văn N1 Trần
Thị Vân A liên đới chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ với số tiền 2.000.000
đồng (hai triệu đồng) để hoàn trả lại cho nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn
D đã nộp.
[6] Về án phí dân sự thẩm: bị đơn ông Văn N1 Trần Thị Vân A
phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công
ty trách nhiệm hữu hạn D được Hội đồng xét xử chấp nhận theo khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
điểm c khoản 1 Điều 92, Điều 96, các Điu 147, 217, 218, 227, 228, 244, 266, 271
và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 299, 303 và 365 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 91, Điều 95 và Điều 98 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010;
9
Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông
qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 được công bố theo Quyết định s698/-CA
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn
D đối với bị đơn ông Văn N1Trần Thị Vân A về tranh chấp hợp đồng tín
dụng.
Buộc ông Lê Văn N1 và bà Trần Thị Vân A có nghĩa vụ liên đới trả cho Công
ty trách nhiệm hữu hn H2 tiền 4.292.029.161 đồng (bốn tỷ hai trăm chín mươi hai
triệu không trăm hai mươi chín nghìn một trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó: nợ
gốc: 3.143.424.231 đồng (ba tỷ một trăm bốn mươi ba triệu bốn trăm hai mươi bốn
nghìn hai trăm ba mươi mốt đồng). Nợ lãi trong hạn: 227.248.403 đồng (hai trăm hai
mươi bảy triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn bốn trăm lẻ ba đồng); lãi quá hạn
865.931.507 đồng (tám trăm sáu mươi lăm triệu chín trăm ba mươi mốt nghìn năm
trăm lẻ bảy đồng); lãi chậm trả 55.425.020 đồng (năm mươi lăm triệu bốn trăm hai
mươi lăm nghìn không trăm hai mươi đồng).
K t ngày 21 tháng 3 năm 2025 đến khi thi hành án xong. Nếu ông Văn N1
Trần Thị n A không thanh toán đầy đủ s tin nêu trên cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn D thì phi tiếp tc tr lãi theo mc lãi do Ngân hàng Thương mại cổ
phần phát triển Thành phố H ông Văn N1 và bà Trần Thị Vân A đã tha thun
trong hợp đồng tín dụng số 34931/22MN/HĐTD ngày 07 tháng 9 năm 2022, hợp
đồng n dụng số 2428/23MN/HĐTD ngày 16 tháng 01 năm 2023, tờ trình cấp thể
tín dụng ngày 26 tháng 9 năm 2022 và điều khoản điều kiện phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố H
trên s n gc.
Công ty trách nhiệm hữu hạn D đưc quyn yêu cu quan thi hành án dân
s có thm quyn phát mãi tài sản thế chấp để thi hành án là:
Quyn s dng đất diện tích 1.030,4m
2
đất trồng cây lâu năm tại L, huyện
B, tỉnh Bình Dương, thửa đất số 403, tờ bn đồ số 5 đã được Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài
sản gn liền với đất số DE 289634, số vào sổ cấp GCN: CS 17543 ngày 10 tháng 5
năm 2022 cho ông Lê Văn N1.
Quyn s dng đất diện tích 1.085,7m
2
đất trồng cây lâu năm tại L, huyện
B, tỉnh nh Dương, thửa đất số 1058, tờ bản đồ số 52 đã được Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất số DE 289649, số vào sổ cấp GCN: CS 17556 ngày 10 tháng
5 năm 2022 cho bà Vũ Thị H (chỉnh lý biến động sang tên ông Lê Văn N1, sinh năm
1993, CCCD số 038093022282; địa chỉ thường trú: xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương
theo hồ sơ s 015069 CN 001).
10
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: ông Văn N1 và bà Trần Thị Vân
A liên đới chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ với số tiền 2.000.000 đồng (hai
triệu đồng) để hoàn trả lại cho nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn D đã nộp.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn D không phải chịu tiền án pdân sự thẩm. Chi
cục thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương hoàn trả cho ng ty trách
nhiệm hữu hạn H2 tiền 50.553.794 (năm mươi triệu năm trăm năm mươi ba nghìn
bảy trăm chín mươi bốn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số
0003386 ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bàu
Bàng, tỉnh Bình Dương.
Ông Văn N1 Trần Thị Vân A nghĩa vụ liên đới chịu 112.292.029
đồng (mt trăm mười hai triệu hai trăm chín mươi hai nghìn không trăm hai mươi
chín đồng).
4. Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý
do chính đáng thì thời hạn khángo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống
đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Bàu Bàng;
- Chi cục THADS huyện Bàu Bàng;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Minh Thảo
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất