Bản án số 113/2025/HNGĐ-ST ngày 27/05/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 113/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 113/2025/HNGĐ-ST ngày 27/05/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 113/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 113/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/5/2025
V/v ly hôn, nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thanh Nhàn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đức Lý và ông Mai Văn Ngọc
- Thư phiên a: Hoàng Thị Nga - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Sáng - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 215/2024/TLST-
HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2024 vviệc “Ly n, nuôi con chung” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 191/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị D; sinh năm 1987; địa chỉ: Tổ dân phố T, phường
Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình; có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T; sinh năm 1982; nơi cư trú trước khi xuất cảnh: Tổ
dân phố T, phường Q, thị B, tỉnh Quảng Bình. Hiện đang trú tại 215
Rothesay ave P, Hoa Kỳ; có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nguyên đơn chị Hoàng Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 2008 chị anh Nguyễn Văn T tìm hiểu, yêu nhau,
đến năm 2009 kết hôn với nhau trên sở tự nguyện đăng kết hôn vào
ngày 27 tháng 5 năm 2009 tại UBND xã Q, huyện Q (nay là thxã B), tỉnh Quảng
Bình. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc được 12 năm, đến năm 2022 thì
bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không cùng quan điểm
sống, tính cách không dung hòa, thường xuyên xảy ra cãi vã, luôn bất đồng. Hai
n đã ly thân từ năm 2022 cho đến nay. Nay chnhận thấy giữa vợ chồng đã
không còn tình cảm với nhau nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
anh Nguyễn Văn T.
Về quan hệ con chung: Vợ chồng chị 02 con chung Nguyễn Hoàng Thanh
T1, sinh ngày 30/3/2011 Nguyễn Hoàng Tuấn T2, sinh ngày 01/4/2014.
2
Nguyện vọng của chị sau khi ly hôn là được chăm sóc và nuôi dưỡng cả hai con,
không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con vì chị đủ điều kiện tốt để chăm sóc
hai con.
Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Chị D trình bày vợ chồng tự thỏa thuận
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn T:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn đã tiến hành tống đạt
thông báo về việc thụ vụ án cho anh T, tuy nhiên anh T không đến Tòa án để
trình bày quan điểm về yêu cầu khởi kiện của chị D. Qua xác minh tại Ủy ban
nhân dân phường Q, anh T hiện tại không mặt tại địa phương. Ngày 30/8/2024,
Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn có Công văn số 847/CV-TA về việc yêu cầu Cục
Q Bộ C cung cấp thông tin xuất nhập cảnh của anh Nguyễn Văn T. Tại Công
văn số 24085/QLXNC-P3 ngày 14/9/2024, Cục Q Bộ C cung cấp thông tin anh
Nguyễn Văn T đã xuất nhập cảnh nhiều lần (7 lượt), lần cuối xuất cảnh ngày
06/12/2021 qua cửa khẩu T3 bằng hộ chiếu số B6927771, hiện chưa có thông tin
nhập cảnh. Do đó Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn đã chuyển thẩm quyền cho Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Bình thụ lý, giải quyết.
Ngày 22/01/2025, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đã y thác cho Tòa án
nhân n thị Ba Đồn tiến hành biện pháp thu thập chứng cứ, lấy lời khai của
thân nhân anh Nguyễn Văn T ông Nguyn Văn L (bố đẻ của anh T) tiến hành
xác minh nơi trú của anh T, cũng như các nội dung liên quan đến yêu cầu ly
hôn của chị D. Ông L cho biết: Anh T hiện đang sinh sống làm việc tại Hoa
Kỳ, địa chỉ cụ thể của anh T ở đâu thì ông không rõ vì anh T không báo cho ông
biết. Thỉnh thoảng anh T liên lạc về với gia đình để hỏi thăm sức khỏe. Về yêu
cầu ly hôn của chị D đối với anh T thì ông không có ý kiến đó là hôn nhân của
hai con. Ông cho biết chị D anh T đăng ký kết hôn tại UBND Q, huyện Q
(nay là thị xã B), tỉnh Quảng Bình; thời gian đăng ký thì ông không nhớ. Sau khi
kết hôn, hai vợ chồng chung sống với nhau tại nhà riêng nên mâu thuẫn của vợ
chồng cụ thể như thế nào thì ông không biết. Sau khi anh T đi nước ngoài ng
không báo cho ông biết mâu thuẫn của vợ chồng. Về con chung: Vợ chồng chị D,
anh T 02 con chung Nguyễn Hoàng Thanh T1, sinh ngày 30/3/2011
Nguyễn Hoàng Tuấn T2, sinh ngày 01/4/2014; hiện nay các cháu đang ở với m.
Các cháu hiện tại đã lớn có nguyện vọng ở với ai là quyền của các cháu nên ông
không ý kiến. Về tài sản, nợ chung của vợ chồng chị D, anh T ông cũng
không có ý kiến gì.
Sau khi được gia đình thông báo, ngày 05/4/2025, anh Nguyễn Văn T ịa
chỉ mail: nguyenvanthanh301083@gmail.comđã gửi bản tự khai xin xét xử
vắng mặt qua địa chỉ hộp thư điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình:
quangbinh@toaan.gov.vnNgày 16/4/2025, ông Nguyễn Văn L là bố của anh
Nguyễn Văn T đơn trình bày về việc anh T gửi bản tkhai xin xét xử
vắng mặt về cho Tòa án qua hộp thư điện tử.
Tại bản tự khai, đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt đề ngày 01/4/2025, bị
đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: Anh đã được chị D gia đình thông báo về
3
việc khởi kiện của chị D, tuy nhiên do điều kiện anh đang làm việc ở nước ngoài
nên không thvề để tham gia giải quyết, xét xử vụ án đề nghị Tòa án giải quyết,
xét xử vắng mặt anh. Đối với yêu cầu khởi kiện của chị D, anh có ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Hoàng Thị D sau một thời gian tìm hiểu, đăng
kết hôn vào ngày 27/5/2009 tại Ủy ban nhân dân Q, huyện Q, tỉnh Quảng
Bình; việc kết hôn là tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại phường Q, th
B, tỉnh Quảng Bình. Cuộc sống hôn nhân của vợ chồng ban đầu hạnh phúc
nhưng sau này giữa vợ chng thường xuyên cãi vã, từ tháng 12 năm 2021 khi anh
đi xuất khẩu lao động cho đến nay tại Hoa Kỳ thì giữa vợ chồng ít quan tâm, hỏi
han nhau. Đến năm 2022, vợ chồng nảy sinh các mâu thuẫn, bất đồng do ít liên
lạc. Hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, nên chị D yêu cầu ly hôn thì anh đồng
ý.
Về con chung của vợ chồng: Vợ chồng 02 con chung: Nguyễn Hoàng Thanh
T1, sinh ngày 30/3/2011 Nguyễn Hoàng Tuấn T2, sinh ngày 01/4/2014. Hiện
nay các con đang ở cùng với gia đình chị D. Do anh đang làm việc ở nước ngoài
không thể trực tiếp nuôi con nên sau ly hôn anh đồng ý giao hai con cho chị D
tiếp tục nuôi dưỡng. Chị D không yêu cầu cấp dưỡng thì anh cũng nhất trí.
Về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng: Vợ chồng tự thỏa thuận và không u
cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình phát biểu ý kiến: Về tố
tụng: những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Việc thu thập chứng cứ đảm bảo đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của các đương
sự. Đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Về nội dung:
đề nghị xử cho chị Hoàng Thị D được ly hôn anh Nguyễn Văn T. Giao hai con
Nguyễn Hoàng Thanh T1, sinh ngày 30/3/2011 và Nguyễn Hoàng Tuấn T2, sinh
ngày 01/4/2014 cho chị D được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; anh T không phải
cấp dưỡng nuôi con. Đương sự phải chu án phí, lệ phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ v án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của đương sự, thân nhân của bị đơn, ý kiến của Đại diện Viện kiểmt
phát biểu tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Hiện anh Nguyễn Văn T đang nước
ngoài, theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; Điều 469 của
Bộ luật Tố tụng dân sthì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Bình.
[1.2]. Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng
cho ông Nguyễn Văn L bố đẻ của anh Nguyễn Văn T; đồng thời tiến hành lập
biên bản về việc niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi trú cuối cùng trước khi
xuất cảnh ca anh Nguyễn Văn T tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường Q, thị xã B,
tỉnh Quảng Bình.
4
Thông qua người thân, anh T biết về thời gian, đa điểm giải quyết vụ việc
ly hôn giữa chị D anh T. Do đó, anh Nguyễn Văn T gửi vản bản, ý kiến qua
địa chỉ hộp thư điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình:
quangbinh@toaan.gov.vnđược ông L xác nhận. Tại phiên tòa vắng mặt nguyên
đơn, bị đơn các đương sự đều đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1
Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
theo quy định.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: chị Hoàng Thị D và anh Nguyễn Văn T tự nguyện kết
hôn, đăng kết hôn vào ngày 27 tháng 5 năm 2009 tại UBND xã Q, huyện Q
(nay thị B), tỉnh Quảng Bình nên đay hôn nhân hợp pháp. Anh chị đều
thừa nhận, thời gian đầu sống hạnh phúc. Đến năm 2022, vợ chồng nảy sinh các
mâu thuẫn, do tính cách không dung hòa, bất đồng quan điểm, ít liên lạc và đã ly
thân từ đó cho đến nay. Chị D xin ly hôn thì anh T cũng đồng ý. Xét thấy, đời
sống chung của vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội
đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, xử cho chị Hoàng
Thị D được ly hôn anh Nguyễn Văn T.
[2.2] Về quan hệ con chung: Vợ chồng chị D, anh T có 02 con chung là Nguyễn
Hoàng Thanh T1, sinh ngày 30/3/2011 Nguyễn Hoàng Tuấn T2, sinh ngày
01/4/2014; hiện tại đang ở cùng chị D và nhà ngoại. Chị D có nguyện vọng được
trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con và cam đoan có đủ điều kiện để chăm sóc tốt cho
các cháu. Anh T cũng nhất trí giao cả hai con cho chị D tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng vì hiện tại anh T đang lao động và sinh sống ở nước ngoài. Điều này cũng
phù hợp với nguyện vọng của hai cháu Nguyễn Hoàng Thanh T1 cháu Nguyễn
Hoàng Tuấn T2 muốn được cùng với mẹ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào
các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình xử giao cả hai con cho chị
D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với nguyện vọng của các cháu đảm
bảo nguyện vọng của mỗi bên.
Chị D không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con anh T cũng nhất
trí, do đó cần ghi nhận sự tự nguyện của chị D, anh T. Sau khi ly hôn, người không
trực tiếp nuôi conquyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[2.3]. Về quan hệ tài sản chung: Chị D, anh T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị Hoàng Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 1 Điều 227, khoản
1 Điều 228; khoản 4 Điều 147, Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản
5
và sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014; tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị D được ly hôn anh Nguyễn
Văn T.
2. Về quan hệ con chung: Xử giao cháu Nguyễn Hoàng Thanh T1, sinh
ngày 30/3/2011 và Nguyễn Hoàng Tuấn T2, sinh ngày 01/4/2014 cho chị Hoàng
Thị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng
nuôi con.
Không ai được cản trở người không trực tiếp nuôi thực hiện quyền thăm
nom và chăm sóc con chung. Trong trường hợp vì quyền lợi chính đáng của con
chưa thành niên, các bên đều có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi dưỡng con chung hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp
luật.
3. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Các bên không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đìnhthẩm: Chị Hoàng Thị D phải chịu án p
300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại
biên lai sBLTU/23/0003371 ngày 02/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chị đã nộp đủ.
5. Án xử sơ thẩm công khai, vắng mặt nguyên đơn, bị đơn; chị Hoàng Thị
D quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hoặc niêm yết hợp lệ, anh Nguyễn Văn T được quyền kháng cáo trong thời
hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- VKSND tỉnh QB; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Cục THADS tnh QB;
- UBND xã Quảng Văn;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu AV, Lưu HS.
Hoàng Thị Thanh Nhàn
6
Tải về
Bản án số 113/2025/HNGĐ-ST Bản án số 113/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 113/2025/HNGĐ-ST Bản án số 113/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất