Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn Lê Thị Kim Loan - Huỳnh Văn Hiếu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Q. THANH KHÊ - TP. ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày 14.4.2025
Về việc "Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ-TP ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Ngọc Cường
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Hồng Hải và ông Nguyễn Duy Thảo
Thư ký phiên tòa: Nguyễn Hoàng Yên Thảo - Thư ký Tòa án nhân dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên toà: Lê Thị Minh Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
478/2024/TLST-HNGĐ ngày 09.12.2024 về việc "Ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 478/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 04.4.2025 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Thị Thanh L, sinh năm 2001; địa chỉ: Số F đường
H, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng (có mặt).
* Bị đơn: Ông Huỳnh Văn H, sinh năm 1995; địa chỉ: K đường T, phường
X, quận T, thành phố Đà Nẵng; hiện đang cai nghiện tại sở cai nghiện ma
túy thành phố Đà Nẵng (vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn,
Lê Thị Thanh L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi ông Huỳnh Văn H tự nguyện đăng kết
hôn ngày 03/4/2023 tại UBND phường X, quận T, thành phố Đà Nẵng. Trong
quá trình chung sống giữa vợ chồng tôi tồn tại nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là
do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, chồng tôi thường xuyên đánh bạc, không
có trách nhiệm với gia đình nên vợ chồng thường xuyên cãi vã và chồng tôi còn
nhiều lần đánh đập tôi khiến tôi bị tổn thương cả thể xác lẫn tinh thần. hôn
nhân không hạnh phúc, cả hai không còn tôn trọng lẫn nhau nên chúng tôi đã
sống ly thân từ khoảng tháng 11/2024 cho đến nay. Hiện nay, tôi không thể chịu
đựng thêm được nữa, mâu thuẫn đã quá mức trầm trọng không thể hàn gắn
2
được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết
cho tôi ly hôn với ông Huỳnh Văn H.
- Về con chung: Tôi ông Huỳnh Văn H 01 con chung tên Huỳnh
Anh T, sinh ngày 04/01/2023. Tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung
và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
* Tại bản tự khai biên bản hòa giải bị đơn ông Huỳnh Văn H trình
bày: Tôi thống nhất với lời trình bày của Thị Thanh L về thời gian chung
sống, điều kiện kết hôn. Hôn nhân giữa tôi L tự nguyện, hợp pháp. Tôi
xác nhận trong quá trình chung sống giữa vchồng tôi phát sinh mâu thuẫn
nhưng chỉ những mâu thuẫn nhỏ thường thấy trong gia đình. Nay L khởi
kiện xin ly hôn thì tôi vẫn mong muốn được đoàn tụ gia đình để cùng nhau nuôi
dạy con cái, do đó đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Về con chung: Tôi và bà Lê Thị Thanh L có 01 con chung tên Huỳnh Anh
T, sinh ngày 04/01/2023. Trường hợp ly hôn, tôi đồng ý giao con chung cho
L trực tiếp nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Hiện nay, tôi đang chấp hành cai nghiện tại sở cai nghiện ma túy
thành phố Đà Nẵng. Do đó, đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt tôi.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
phát biểu ý kiến tại phiên toà vviệc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Tphiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn
để xét xử cho bà Thị Thanh L ly hôn với ông Huỳnh Văn H; giao con chung
Huỳnh Anh T, sinh ngày 04/01/2023 cho bà L rực tiếp nuôi dưỡng, ông H không
đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con. Không giải quyết vấn đề tài sản chung và nợ
chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn, bà Lê Thị Thanh L khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn
là ông Huỳnh Văn H có địa chỉ tại K đường T, phường X, quận T, thành phố Đà
Nẵng. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận
3
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1
Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Huỳnh Văn H vắng mặt đơn
đề nghị xét xử vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227,
khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vắng mặt ông H.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ n nhân: Lê Thị Thanh L và ông Huỳnh Văn H kết
hôn vào năm 2023, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường X, quận T,
thành phố Đà Nẵng, hôn nhân tự nguyện. Đây hôn nhân hợp pháp nên được
pháp luật công nhận bảo vệ. Trong quá trình chung sống, vợ chồng L ông
H đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng vtính tình
quan điểm sống, đời sống chung không hòa hợp, ông H không trách nhiệm
với gia đình, thường xuyên gây gỗ vợ. Ông H hiện nay đang tập trung cai
nghiện ma túy tại cơ cở cai nghiện ma túy thành phố Đà Nẵng. Hội đồng xét xử
xét thấy mục đích hôn nhân chỉ thể đạt được khi cả vợ chồng cùng ý
thức trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc. Nhưng hiện nay,
ông H bà L đã mỗi người sống mỗi nơi, không trách nhiệm đối với nhau.
Ông H sử dụng ma túy đang cai nghiện ma túy. Trong quá trình giải quyết,
ông H cũng xác định vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn. Hội đồng xét xử xét
thấy tình trạng hôn nhân của L ông H đã trầm trọng kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho
bà L ly hôn với ông H là phù hợp.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng L ông H 01 con chung tên Huỳnh
Anh T, sinh ngày 04/01/2023. Ly hôn, L yêu cầu được nuôi con ông H
đồng ý giao con cho D nuôi dưỡng, Hội đồng xử ghi nhận sự thỏa thuận
này đề giao con chung chưa thành niên cho L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến
tuổi thành niên, ông H không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông H bà L xác định vợ chồng không
có nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.
[3] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, L phải chịu theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào Nghị Quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị Thanh L về việc “Ly hôn”
đối với ông Huỳnh Văn H.
Xử:
4
- Vquan hệ hôn nhân: Thị Thanh L được ly hôn với ông Huỳnh
Văn H.
- Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh Anh T, sinh ngày
04/01/2023 cho bà Lê Thị Thanh L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên
(18 tuổi), ông Huỳnh Văn H không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.
Bên không nuôi con vẫn mọi quyền nghĩa vụ đối với con chung
theo quy định của pháp luật.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có
2. Án phí hôn nhân gia đình thẩm 300.000đ bà Thị Thanh L phải
chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ bà L đã nộp theo biên
lai thu số 0006022 ngày 09.12.2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng.
Án xử thẩm, Thị Thanh L được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Huỳnh Văn H vắng mặt được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo qui định tại các điều 6,7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Thanh Khê;
- Chi cục THADS quận Thanh Khê;
- UBND phường Xuân Hà;
- Lưu.
Đặng Ngọc Cường
5
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất