Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT ngày 09/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT ngày 09/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về việc Xin ly hôn giữa nguyên đơn Nguyễn Thị T và Bị đơn Bùi Văn Lịch. Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-PT
Ngày 09 - 9 - 2025
V/v: Xin ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ ta phiên ta: Bà Điêu Thị Kim Liên
Thẩm phán: Bà Lại Thị Hiếu, bà Tòng Thị Hiền.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Nam - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Sơn La tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Hoa – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La xét xử
phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 12/2025/TLPT-HNGĐ
ngày 28/7/2025 về việc Xin ly hôn. Do bản án Hôn nhân gia đình thẩm số
17/2025/HNGĐ-ST ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La (nay Tòa án nhân dân khu vực 5- Sơn La) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 13/2025/QĐ-PT ngày 19
tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm: 1995. Địa chỉ: Bản T, T,
huyện P, tỉnh Sơn La (nay là xã M, tỉnh Sơn La). Có mặt.
Bị đơn: Anh Bùi Văn L, sinh năm: 1991. Địa chỉ: Bản K, T, huyện P,
tỉnh Sơn La (nay là xã M, tỉnh Sơn La). Có mặt.
Người kháng cáo
: Bị đơn anh Bùi Văn L.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu chứng cứ
trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:
Chị anh Bùi Văn L kết hôn với nhau ngày 29/11/2012, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện P, tỉnh Sơn La. Sau khi kết hôn, anh chị
2
chung với bố mchồng đến năm 2015 thì ra riêng. Năm 2018 vợ chồng ch
chuyển về sống với bố mđẻ chị. Năm 2021 anh chlại ra riêng, chưa được
một năm thì xảy ra mâu thuẫn nên chị 02 con lại trở về sống cùng bố mẹ chị.
Quá trình chung sống, hai vợ chồng hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp. Anh chđã ly thân từ
năm 2021 cho đến nay. Chị không còn tình cảm với anh L nên đnghị Tòa án
giải quyết cho anh chị ly hôn.
Về con chung: Anh ch02 con chung cháu Bùi Khánh Lâm S ngày
02/9/2013 và cháu Bùi Tuấn V sinh ngày 28/8/2016. Cháu L1 cháu V đang ở
cùng mẹ và ông ngoại tại bản T, T, huyện P, tỉnh Sơn La. Chị yêu cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L1 cháu V, không yêu cầu anh L phải cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, tài sản riêng nợ chung: Anh chị tự thỏa thuận phân
chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* B đơn anh Bùi Văn L trình bày:
Anh nht trí vi ni dung trình bày ca ch T v thi gian kết hôn. Sau khi
kết hôn, anh ch vi b m anh. Năm 2018 anh và b v kinh doanh chung nên
anh ch các con chuyn đến cùng b m v. Năm 2021 anh ch ra riêng
ti bn M, T. Sau đó phát sinh mâu thun nên ch T c con lại về vi
b m ch T cho đến nay. Anh c định tình cm v chng không còn nên nht
trí ly hôn vi ch T.
V con chung, anh yêu cu được trc tiếp nuôi c hai cháu hoc anh và ch
T mi người nuôi mt cháu, anh không yêu cu ch T cp dưỡng nuôi con
chung. Hin nay anh đang làm công vic nhn thu ghép ct pha xây dng
tnh Bc Giang, thu nhp trung bình hàng tháng 20.000.000 đến 25.000.000
đồng.
V tài sn chung, tài sn riêng n chung: Anh ch t tha thun, không
yêu cu Tòa án gii quyết.
* Tại Bản án dân sự thẩm số: 17/2025/HNGĐ-ST ngày 23 tháng 6 năm
2025 của Ta án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã quyết định:
Căn cứ các Điều 56, 59, 81, 83 Luật Hôn nhân Gia đình; khoản 4
Điều 147; Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
3
định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử sử dụng án phí lệ phí
Tòa án. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Bùi Văn L nhất trí thuận
tình ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Khánh Lâm S ngày 02/9/2013 và cháu Bùi
Tuấn V, sinh ngày 28/8/2016 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi khả năng lao
động. Không ai được cản trở quyền trông nom, thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung sau ly hôn. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con
chung đối với anh Bùi Văn L do chị Nguyễn Thị T chưa có yêu cầu.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung: Anh chị tự thỏa thuận phân
chia, thanh toán, không yêu cầu tòa án giải quyết.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo cho các
đương sự.
* Sau khi xét xử thẩm: Ngày 23/6/2025, anh Bùi Văn L đơn kháng
cáo không nhất trí với một phần quyết định của bản án sơ thẩm về con chung.
Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét chấp nhận cho anh được nuôi một
trong hai con chung hoặc cả hai con chung để đảm bảo điều kiện học hành cho
các cháu.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ý kiến của bị đơn anh Bùi Văn L giữ nguyên nội dung kháng cáo: Đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét chấp nhận cho anh được nuôi một trong hai
con chung hoặc cả hai con chung để đảm bảo điều kiện học hành cho các cháu.
Ý kiến của nguyên đơn chị Nguyễn Thị T: Không nhất trí với nội dung
kháng cáo của bị đơn, đề nghị giữ nguyên Bản án Hôn nhân gia đình sơ thẩm số:
17/2025/HNGĐ-ST ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La.
Quan điểm giải quyết của Kiểm sát viên: Việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện chấp hành đầy đủ, đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
4
Về nội dung vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn anh Bùi Văn L. Giữ nguyên Bản án Hôn
nhân gia đình thẩm số: 17/2025/HNGĐ-ST ngày 23 tháng 6 năm 2025 của
Tòa án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La (nay là Tòa án nhân dân khu vực 5
Sơn La).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như
sau:
[1] Về tố tụng:
Sau khi xét xử thẩm, ngày 23/6/2025, b đơn anh Bùi Văn L đơn
kháng cáo đối với bản án Hôn nhân gia đình thẩm số 17/2025/HNGĐ-ST
ngày 23/6/2025 của Tòa án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Xét thấy đơn
kháng cáo trong hạn luật định, đảm bảo về hình thức nội dung theo quy định
tại các Điều 272, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, do vậy được chấp nhận giải quyết
theo trình tự phúc thẩm.
Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bị đơn cùng trú tại T,
huyện P, tỉnh Sơn La (nay M, tỉnh Sơn La). Do đó Tòa án nhân dân huyện
Phù Yên, tỉnh Sơn La thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Xét nội dung đơn kháng cáo của bị đơn:
Anh Bùi Văn L kháng cáo một phần bản án Hôn nhân gia đình thẩm về
con chung, yêu cầu được nuôi cả hai con chung hoặc một trong hai con chung là
cháu Bùi Khánh L1 và Bùi Tuấn V.
Hội đồng xét xử xét thấy: về điều kiện kinh tế, thu nhập chị T và anh L đều
đủ điều kiện, khả năng đảm bảo để nuôi dưỡng 2 con chung. Tuy nhiên, hiện
tại hai anh chị đều đang đi làm xa, không chriêng đều đang cùng
bố mẹ. Từ năm 2018 cho đến khi chị T và anh L ly thân các cháu Bùi Khánh L1
cháu Bùi Tuấn V đã sinh sống cùng với chị T ông ngoại. Tại biên bản
ghi ý kiến ngày 08/5/2025 ca Toà án nhân dân huyn Phù Yên, cháu Bùi
Khánh L1 và cháu Bùi Tuấn V đều nguyện vng được xin vi m m
người chăm sóc các cháu t nh cho đến nay, sau khi ly hôn chị T đã về sinh
5
sống cùng các cháu, anh L tính chất công việc thường phải đi làm xa, việc giao
cháu L1 cháu V cho chị T nuôi dưỡng mục đích để đảm bảo sự ổn định, hạn
chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của các cháu, đảm bảo nguyện vọng
của các cháu được với nhau cùng mẹ. Tại cấp phúc thẩm anh L ng
không cung cấp được thêm tài liệu, chứng cứ chứng minh chị T không đảm bảo
điều kiện chăm sóc, giáo dục con chung. Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn giao hai con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng,
giáo dục là có căn cứ.
Từ những nhận định phân tích nêu trên, không chấp nhận đơn kháng cáo
của anh Bùi Văn L, giữ nguyên bản án Hôn nhân gia đình thẩm số
17/2025/HNGĐ ST ngày 23/6/2025 của Tòa án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La (nay là Tòa án nhân dân khu vực 5 - Sơn La).
[3] Về án phí: Bị đơn anh Bùi Văn L phải chịu án phí dân sự phúc thẩm vì
kháng cáo không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 29 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn anh Bùi Văn L, giữ nguyên bản
án n nhân gia đình thẩm số: 17/2025/HNGĐ-ST ngày 23 tháng 6 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T anh Bùi Văn L nhất trí thuận
tình ly hôn.
Về con chung: Giao cháu Bùi Khánh Lâm S ngày 02/9/2013 cháu Bùi
Tuấn V, sinh ngày 28/8/2016 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi và khả năng lao
động. Không ai được cản trở quyền trông nom, thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung sau ly hôn. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con
chung đối với anh Bùi Văn L do chị Nguyễn Thị T chưa có yêu cầu.
Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung: Anh chị tự thỏa thuận phân chia,
thanh toán, không yêu cầu tòa án giải quyết.
6
2. Về án phí: Anh Bùi Văn L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí dân
sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0000047 ngày 15/07/2025 của Thi hành
án dân sự tỉnh Sơn La.
3. Các quyết định khác của bản án Hôn nhân gia đình thẩm không
kháng cáo, không bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể tngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (ngày 09/9/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sơn La;
- Tòa án nhân dân khu vực 5 - Sơn La;
- VKSND khu vực 5 - Sơn La;
- THADS tỉnh Sơn La;
- Các đương sự;
- Phòng GĐ, KT, TT và THA;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Điêu Thị Kim Liên
7
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất