Bản án số 109/2025/DS-PT ngày 30/09/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 109/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 109/2025/DS-PT ngày 30/09/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Phòng
Số hiệu: 109/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Theo Đơn khởi kiện đề ngày 17/4/2023; lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn (bà Nguyễn Thị Tuyết L) trình bày
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 109/2025/DS-PT
Ngày 08-9-2025
V/v tranh chấp về phân chia
di sản thừa kế
CỘNG HXÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Quang Kiên.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Xuân Trường;
Bà Đỗ Thị Thanh Giang.
- Thư phiên toà: Bế Thị Na - Thư Tán nhân dân tnh phố Hải
Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 9m 2025, ti trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng,
xét xử phúc thẩm công khai ván dân s thụ lý số 101/2025/TLPT-DS, ngày 10
tháng 7 năm 2025, v vic: “Tranh chấp v phân chia di sản thừa kế”.
Do Bn án dân sự thẩm số 01/2025/DS-ST, ngày 27 tháng 02 năm 2025
của Tòa án nhân dân quận An Dương (nay là Toà án nhân dân khu vực 2), thành phố
Hải Phòng bị kháng o.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số 138/2025/QĐXXPT-DS,
ngày 12 tng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 134/2025/QĐ-PT, ny
25 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Tuyết L; ĐKNKTT: Số B, đường N, phường
V, quận N (nay là phường N), thành phố Hải Phòng; có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Nguyễn Kim V; địa chỉ:
Số A, Đ, phường G, thành phố Hải Phòng; mặt.
- Bị đơn: Nguyễn Kim O; i đăng thường trú: SA, Cầu S, phường
A, quận A (nay là phường A), thành phố Hải Phòng; vắng mt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị Kim T; địa chỉ: Số C, đường L, qun H (nay là phường H),
thành phố Hải Phòng; vng mt.
+ Nguyễn Thị Tuyết C; địa chỉ: S A, đường L, quận N (nay phường
G), thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
2
+ Ông Nguyễn Đồng T1; địa chỉ: Số B, đường N, phường T, quận H (nay
phường H), thành phố Hải Phòng; vắng mt.
+ Nguyễn Bích V1; địa chỉ: Số G, đường L, quận N (nay phường G),
thành phố Hải Phòng; vng mt.
+ Nguyễn Kim L1; địa chỉ: SB, đường L, phường H, quận L (nay là
phường L), thành phố Hải Phòng; vng mt.
+ Bà Nguyn Thị Kim P; địa chỉ: SD, đường V, phường T, quận L (nay
phường L), thành phố Hải Phòng; vng mt.
+ Ông Nguyễn Văn A; nơi đăng ký thường trú: Số A, Cầu S, phường A, quận
A (nay là phường A), thành phố Hải Phòng; vắng mt.
+ Chị Nguyn Kim C1; nơi đăng thường trú: Số A, Cầu S, phường A, quận
A (nay là phường A), thành phố Hải Phòng; vắng mt.
+ Chị Nguyễn Thị Kim N; nơi đăng thường trú: SA, Cu S, phường A,
quận A (nay là phường A), thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
- Người kháng cáo: Nguyễn Thị Tuyết L; ĐKHKTT: Số B, đường N,
phường V, quận N (nay là phường N), thành phố Hải Phòng; là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tóm tt nội dung ván, quyết định ca Tòa án cấp thẩm và nội dung kháng
o:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 17/4/2023; lời khai trong quá trình giải quyết v
án và tại phiên toà sơ thẩm, ngun đơn (bà Nguyn Thị Tuyết L) trình bày: Bố m
cụ Nguyễn Đồng T2 (chết năm 2007) và cụ Bùi Thị T3 (tức N1, chết năm
2006). Bố mcủa cụ T2 và cT3 đều chết trước hai cụ đã lâu. Cụ T2 và cụ T3 không
có bố m nuôi, không có con nuôi và không có con riêng; hai cụ sinh được tám (08)
người con gm: Nguyễn Thị Kim T, Nguyễn Thị Tuyết C, Nguyễn Bích V1, Nguyễn
Thị Tuyết L, Nguyễn Kim L1, Nguyễn Kim P, Nguyễn Kim O và Nguyễn Đồng T1.
Cụ T2, cT3 chết đi đều không đlại di chúc. Di sản của hai cụ để lại diện tích
đất 396 m
2
, T, huyện T, tnh phố Hải Phòng. Diện ch đất này bỏ không,
không có ai quản lý vì cụ T2 và cT3 đã bỏ đi nơi khác sinh sống từ năm 1955. Bên
cạnh đó chỉ có ông P1 là anh trai của cụ T3 và các con ông P1 bên cnh nhưng sau
đó đã được nhà nước đền bù và chuyển đi nơi khác.
Năm 2011 cả gia đình bà đã họp để thống nhất cho bà O bỏ tin ray nhà để
thờ cúng bố mẹ. Bà O đã bỏ tiền ra xây tn bộ nhà. Năm 2012 đưa cho bà V1
500.000 đồng để V1 trồng toàn bộ y cối trên đất. Sau đó diện ch đất này bị
nhà nước thu hồi giải phóng mặt bằng để thực hiện Dự án đầu y dựng htầng
kỹ thut khu đô thị M. Khi đó cả gia đình đã đồng ý để O đứng ra đại diện nhận
tiền đền bù. Số tiền nhà nước đền cho gia đình 158.394.672 đồng. Sau khi
nhận tiền đền bù bà O đã đưa cho bà V1 65.000.000 đồng. Bà V1 đã đưa lại cho bà
5.000.000 tiền cây. đã đưa cho bà T số tin này đchữa bệnh. Tại phiên tòa
thẩm, L yêu cầu chia toàn bộ số tin 158.394.672 đồng cho m (08) chị em vì
đây là tài sản do bố m bà để lại.
3
Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim O trình bày: Thống nhất v quan hệ nhân thân
như bà L trình bày. Khi ông bà ngoại ca bà chết đi có để lại một diện tích đất ở xã
T, T. Sau đó, ông P1 anh trai mẹ bà có cắt cho mẹ bà một din tích đất. Cụ T2 và
cụ T3 đã trên đất đó đến năm 1955 tchuyển đi nơi khác sinh sống. Sau nhiu lần
phân chia li đất canh tác theo qui định của Nhà nước thì diện tích đất đó mang tên
ông P1. Sau đó, đất vào dự án thì gia đình ông P1 được đền đi i khác sinh sống.
Diện tích đất đó thuộc v nhà nước quản lý, không có ai ở. m 2012 bà đã xin phép
trưởng thôn để xây nhà trên đất. Diện tích đất y do lấn chiếm, không phải đất
của cụ T3 và cT2 đ lại. Năm 2022 nnước đã đền số tiền 135.000.000
đồng tiền nhà và cây cối trên đất. Nhà là do bà và bà V1 bỏ tiền y và trồng cây cối
trên đất. Còn việc bà L trồng cây hay không thì không biết vì việc đó việc
của L với V1. đã chia cho V1 65.000.000 đồng. O xác định đây
không phải là tài sản của cụ T2 và cụ T3 nên không đồng ý vi yêu cầu chia tài
sản thừa kế như yêu cầu khởi kiện của bà L.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Bích V1 trình bày: Bà có
đóng góp một nửa tiền xây nhà cho bà O. Phần còn li do bà O bỏ tiền ra để xây nhà.
Thời gian đó L có đưa cho số tiền 500.000 đồng để mua cây giống về trồng.
Sau này được đn bù v nhà và cây cối thì bà O đưa cho bà 65.000.000 đồng và
bà đã đưa li cho bà L 5.000.000 đồng. Quan điểm của bà là người nào bỏ tiền ra thì
người đó được hưởng, không được chia đều cho tám anh chị em như yêu cầu khởi
kiện của bà L.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Kim T trình bày: Thống
nhất với lời khai và trình bày của Nguyễn Thị Tuyết L.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Đồng T1 trình bày: Bố
mẹ ông chết đi có để lại diện tích đất nhà nước đã đn bù; ông không biết việc L
yêu cầu chia di sản thừa kế và không có ý kiến gì.
Trong các bản tự khai gửi đến Tòa án, người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan
gồm: Nguyn Thị Tuyết C, bà Nguyễn Kim L1 bà Nguyễn Kim P thống nhất
với quan điểm của bà L.
Tại Bn án dân sự thẩm số 01/2025/DS-ST, ngày 27/02/2025 của Tòa án
nhân dân quận An Dương (nay Toà án nhân dân khu vc 2), tnh phố Hải Phòng
đã quyết định: Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, các điều 147, 227, 228 Bộ luật T
tụng dân sự; c điều 158, 609, 612 B luật Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội. Xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kin của bà Nguyễn Thị Kim L2 về việc yêu cu chia
di sản của bố m đli là số tiền đền đất và các công trình trên đất tại T, thành
phố T, thành phố Hải Phòng.
Ngoài ra Bản án còn tuyên v án phí dân sự sơ thẩm và quyền kháng cáo ca
c đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 10/3/2025, nguyên đơn (L2) đơn kháng
o với nội dung: Kháng cáo toàn bộ nội dung Bn án dân sự thẩm của Toà án
nhân n quận An Dương. Đnghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét hu Bản án
thẩm để xét xử lại theo trình tự sơ thẩm.
4
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn (bà L2) và người đại diện theo uỷ quyền
của nguyên đơn trình bày ý kiến giữ nguyên nội dung kháng o và đề nghị Tòa án
cấp phúc thẩm hu Bản án sơ thẩm đ xét xử li theo trình tự sơ thẩm.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh phố Hải Phòng phát biểu ý kiến:
- Vviệc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và
T ký Tòa án đã chp hành đúng các quy định của Bluật Ttụng dân sự. Nguyên
đơn đã thực hiện đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70
và Điều 71 Bộ luật Ttụng dân sự. Bị đơn và những người quyền lợi, nga v
liên quan chưa thực hiện đúng các quy định vquyền và nghĩa v của đương sự theo
quy định tại Điều 72 và Điều 73 của Bộ luật Ttụng dân sự.
- Về quan đim giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn và gi
nguyên nội dung ca Bản án dân sự thẩm số 01/2025/DS-ST, ngày 27/02/2025
của Tòa án nhân dân quận An Dương (nay là Toà án nhân dân khu vực 2), tnh phố
Hải Phòng.
- Về án phí: Bà L2 là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng c trong hồ đã được xem xét tại
phiên tòa, khángo của ngun đơn, kết qutranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại
diện Viện Kim sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Ngày 27/02/2025 Tán nhân dân quận An Dương (nay Toà án nhân
dân khu vực 2), thành phố Hải Phòng xét xử thẩm ván và đến ngày 10/3/2025
nguyên đơn (bà L2) có đơn khángo là vn còn trong thời hạn kháng cáo theo quy
định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyn giải quyết: Nguyên đơn
khởi kiện tranh chấp v phân chia di sản thừa kế. Bđơn là cá nhân địa chỉ i cư
trú tại phường A, quận A, thành phố Hải Phòng, nên Tòa án nhân quận A thụ lý giải
quyết và xác định đây vụ án tranh chấp về dân sự theo quy định tại khoản 5 Điều
26, khoản 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
- Về nội dung:
[3] Về yêu cu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn khởi kiện yêu cu chia
di sản thừa kế là số tiền được nhận bồi thường do nhà nước thu hồi đất tại T (nay
phường T), thành phố Hải Phòng. Vquan hệ nhân tn c bên đương sự đều
thống nhất quan điểm như đã trình bày trên. Quá trình giải quyết ván, Toà án cấp
thẩm đã tiến hành thu thập các tài liệu, chứng cứ do điều tra, xác minh thể hiện
như sau:
[4] Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng k thuật khu đô thị M được phê duyệt chủ
trương đầu tại Quyết định số 1131/QĐ-TTg ny 14/6/2016 của Thủ tướng chính
phủ. UBND thành phố H đã ban hành Quyết định số 2008/QĐ-UBND, ny
5
15/9/2016 v vic phê duyt Dự án đầu tư xây dựng hạ tng k thut khu đô thị M.
Ngày 17/4/2017 UBND huyện T ban hành Thông báo số 113/TB-UBND v việc thu
hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị M tại các xã:
D, T, H thuộc huyện T. Ngày 22/5/2020 UBND huyện T ban hành Quyết định s
2968/QĐ-UBND vviệc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng k
thuật khu đô thị M tại xã T, huyện T. Theo đó, thu hồi 396,2 m
2
đất công của UBND
T do hộ bà Nguyễn Kim O sử dụng để thực hiện dự án. UBND huyện T đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với bà Nguyễn Kim O tại các Quyết định số
2977/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 và Quyết định s 5726/QĐ-UBND ny
27/8/2020 vi tổng số tiền được nhận bồi thường, hỗ trợ 158.394.672 đồng. c
quyết định đã hiệu lực pháp luật, bà O đã nhận tin đền bù và n giao đất để thực
hiện dự án.
[5] Tài liu điều tra khác thể hiện: Năm 2012 bà O mang đơn đến trưởng
thôn đề nghị c nhận nguồn gốc đất để O y nhà. O xây nhà trên diện tích
đất công của UBND xã mà không phải là đất của cá nhân, tổ chứco.
[6] Các đương sự trong ván đều thừa nhận việc: CT2 và cT3 đã không
còn ăn và sinh sống trên diện tích đt từ m 1955 và diện tích đất y không
ai quản lý. Nguyên đơn không chứng minh được việc y quyền cho O y nhà,
nhận tiền đền bù và trồng cây cối trên đất. Mặt khác, nguyên đơn (bà L2) cũng thừa
nhận nhà là do O và bà V1 bỏ tiền ra xây và bà L2 thừa nhận việc bà V1 đã đưa
cho bà L2 số tin đền bù cây cối là 5.000.000 đồng.
[7] Theo Quyết định số 2977/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 thì số tiền đền
O được nhận bao gm: Đất tự sử dụng vào mục đích m nhà từ m 2012 số
tiền hỗ trợ 48.200.000 đồng; hỗ trợ chi phí đầu vào đất với cây trồng lâu năm
3.139.200 đồng; y cối hoa màu 47.647.500 đồng và vật kiến trúc là
36.907.972 đồng. Tổng cộng là 135.894.672 đồng.
[8] Theo Quyết định s5726/QĐ-UBND ngày 27/8/2020 hỗ tr bồi thường
thêm tiền giá trị cây cối là 22.500.000 đồng.
[9] Như vy số tiền đền vt kiến trúc bà L2 thừa nhận không y dựng, mà
chỉ O và bà V1 bỏ tiền ra xây. n số tiền vật kiến trúc L2 không được
chia. Tiền cây cối L2 thừa nhận đã nhận 5.000.000 từ V1. L2 khai đóng
góp tiền y cho V1 và không sở chứng minh đóng góp tin với O.
vy đây là việc phát sinh riêng giữa bà L2 và bà V1.
[10] Về diện tích đất là đất công của UBND xã T: Khi diện tích đất bị thu hồi
thì đương sự có khiếu nại cho rằng nguồn gốc đt là của bố m là cT2 và cT3 đ
được tái định cư nên trong các biên bản đều có mở ngoặc cT3. vy, đây không
phải là tài sản của cụ T2 và cT3 (tức N1) để lại theo Điều 609 và Điều 612 Bộ luật
n sự nên không có đủ sở để chp nhận yêu cu khởi kiện chia di sản thừa kế
của nguyên đơn (bà L2).
[11] Quá trình giải quyết vụ án, ngày 08/11/2024 Tán cấp thẩm ra Thông
báo vviệc thụ lý li vụ án (Tớc đó Tán đã ra Quyết định chuyển vụ án) và có
bổ sung người quyền lợi nga vliên quan là ông Nguyễn Văn A, chị Nguyễn
6
Kim C1 và chị Nguyn Thị Kim N (là chồng và hai con gái của bị đơn) vì do
những người này có đăng ký hộ khẩu cùng vi bị đơn.
[12] t vnội dung và đối tượng tranh chp trong ván cụ thể số
tiền được hỗ trợ đềnv vật kiến trúc và cấy cối trên đất bị thu hồi do lấn chiếm,
chứ không phải là quyền lợi liên quan đến vic cấp đất tái định cư nên những người
này không quyền lợi gì liên quan trong ván. Do vy việc Tán cấp thẩm
đưa những người này vào tham gia tố tụng không chính c và không cn thiết.
Việc nguyên đơn cho rng Toà án cp thẩm thụ lý và giải quyết không đúng
thẩm quyền vì theo nguyên đơn trìnhy vào thời điểm đó thì chị Nguyễn Kim C1
và chị Nguyn Thị Kim N đu đang sinh sống ở nước ngoài nên v án phải do Toà
án nhân dân tnh phố Hải Phòng giải quyết mới đúng quy định. Toà án đã văn
bản gửi Phòng Q - Công an thành phố H để tra cứu v việc chị C1 và chị N có xuất
cảnh ra nước ngoài không và hiện thông tin nhập cnh trở lại chưa nhưng đến nay
vẫn không nhận được văn bản trả lời. Mặt khác, ngoài lời trình bày thì nguyên đơn
cũng không xuất trình được tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh cho ý kiến của mình
có n cứ và như đã phân tích trên thì việc Toà án cấp thẩm đưa ông A, chị
C1 và chị N vào tham gia tố tụng với cách người quyền lợi, nga v liên
quan trong vụ án là không chính xác và không cần thiết. Do vy không có căn cứ đ
chấp nhn yêu cầu này của nguyên đơn để hu Bn án dân sự sơ thẩm s
01/2025/DS-ST, ngày 27/02/2025 của Tòa án nhân dân quận An Dương (nay là Toà
án nhân dân khu vc 2), thành phố Hải Phòng.
[13] V án phí: Do kháng o không được chp nhận nênL2 phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm nhưng do L2 người cao tuổi n được miễn nộp án phí
phúc thẩm theo quy định ti điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 1 Điều 29 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quốc hội quy
định ván phí, lệ phí T án.
Vì các lẽ tn,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 B luật T tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của y ban Thường vQuốc hội quy định
ván phí, lệ phí Tán.
Xử: Không chấp nhận kháng cáo ca nguyên đơn (Nguyễn Thị Tuyết L),
gi nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 01/2025/DS-ST, ngày 27/02/2025 của Tòa án
nhân dân huyện An Dương (nay Toà án nhân dân khu vc 2), thành phố Hải
Phòng.
Không chấp nhận yêu cu khởi kiện của Nguyn Thị Tuyết L vviệc yêu
cầu chia di sản thừa kế là số tiền 158.394.672 đồng mà Nguyễn Kim O được nhận
đền bù v đất và các công trình, vt kiến trúc trên đất tại địa chỉ: Xã T, huyện T (nay
là phường T), thành phố Hải Phòng.
2. Về án phí: Nguyễn Thị Tuyết L là người cao tuổi nên được miễn tiền án
phí dân sự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án./.
7
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- Phòng THADS khu vực 2;
- TAND khu vực 2;
- c đương sự;
- Lưu: Hsơ, HCTP.
Tải về
Bản án số 109/2025/DS-PT Bản án số 109/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 109/2025/DS-PT Bản án số 109/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất