Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 107/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
| Số hiệu: | 107/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đỗ Thị K đối với anh Phan Minh Đ. Cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị K và anh Phan Minh Đ. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 – VĨNH LONG
Bản án số: 107/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26 - 9 - 2025.
Về việc tranh chấp: “Ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 – VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Quốc Duy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Hoàng Mích.
2. Bà Đào Thị Tuyết Mai;
- Thư ký phiên Tòa: Bà Trần Thị Thảo Nguyên – Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 – Vĩnh Long tham gia
phiên tòa: Bà Dương Thy Trúc Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 8 – Vĩnh
Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 119/2025/TLST- HNGĐ ngày 01
tháng 8 năm 2025 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
97/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
Tòa số 76/2025/QĐST- HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị K, sinh năm 1995 (Vắng mặt)
Số Căn cước công dân: 083195008846.
Địa chỉ: ấp CD, xã HN, tỉnh Vĩnh Long.
(Chị K có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày 03/9/2025)
- Bị đơn: Anh Phan Minh Đ, sinh năm 1991 (Vắng mặt)
Số Căn cước công dân: 083091015462.
Địa chỉ: ấp AT, xã BT, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 31/7/2025, bản tự khai ngày 18/8/2025 và
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đỗ Thị K trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị K và anh Đ tiến tới hôn nhân trên tinh thần
2
tự nguyện, cưới nhau năm 2018 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
Hưng Lễ, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre vào năm 2018. Thời gian đầu sống
chung có hạnh phúc nhưng đến tháng 12/2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không có tiếng nói chung,
đã ly thân từ tháng 01/2024 cho đến nay. Hiện chị về nhà cha mẹ ruột sống tại
ấp CD, xã HN, tỉnh Vĩnh Long. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị
yêu cầu ly hôn với anh Đ.
- Về nuôi con chung: Có 01 chung tên là Phan Đỗ Trâm A, sinh ngày
10/7/2018. Khi ly hôn, chị K yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
* Đối với anh Phan Minh Đ là bị đơn, trong suốt quá trình Tòa án giải quyết
vụ án, đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng anh đều vắng mặt, mặc dù anh vẫn
còn sinh sống tại địa phương, nên không thu thập được lời khai của anh.
* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 – Vĩnh Long tham gia
phiên Tòa phát biểu ý kiến:
- Về tuân theo pháp luật tố tụng:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng và những người
tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ tuân theo đúng quy
định của pháp luật. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên Tòa là không thực hiện
theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị K
đối với anh Đ. Về con chung: Đề nghị giao cháu Phan Đỗ Trâm A, sinh ngày
10/7/2018 cho chị K nuôi dưỡng và phù hợp với nguyện vọng của cháu. Ghi
nhận chị K không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Chị
K khai không có, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1]. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phan Minh Đ đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử, nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do,
chị Đỗ Thị K có đơn xin giải quyết vắng mặt đề ngày 03/9/2025. Do đó, Tòa
3
án xét xử vắng mặt anh Đ, chị K là phù hợp quy định tại Điều 227, Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung:
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị K và anh Đ cưới nhau vào năm 2018 trên
tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Lễ,
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre (nay là Ủy ban nhân dân xã HN, tỉnh Vĩnh
Long) vào ngày 10/9/2018 theo đúng quy định của pháp luật, nên quan hệ hôn
nhân giữa chị K và anh Đ được công nhận hợp pháp.
Nay chị K yêu cầu ly hôn, anh Đ vắng mặt nên không có lời khai. Hội
đồng xét xử xét thấy: Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, trong
đó có biên bản xác minh tại chính quyền địa phương cũng như lời khai của chị
K trong quá trình giải quyết vụ án, đều xác định được cuộc sống vợ chồng của
anh chị đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng thường xuyên xảy
ra mâu thuẫn, không có tiếng nói chung, hiện tại mỗi người sống một nơi và
đã đã ly thân từ tháng 01/2024 cho đến nay.
Hơn nữa, Toà án đã tiến hành mời chị K và anh Đ để hoà giải, nhằm cho
các bên có cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh Đ vẫn vắng mặt
không lý do, cho thấy anh Đ đã không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này.
Qua đó, có cơ sở để Hội đồng xét xử xác định giữa chị K và anh Đ đã
không còn quan tâm, chăm sóc đến cuộc sống của nhau, cùng nhau chia sẽ
thực hiện các công việc trong gia đình. Điều đó, chứng tỏ hôn nhân của anh
chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị K là có căn cứ
và phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về nuôi con chung: Trong quá trình sống chung giữa chị K và anh Đ
có 01 chung tên là Phan Đỗ Trâm A, sinh ngày 10/7/2018, hiện đang sống với
chị K. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy: Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu Trâm Anh,
xét thấy từ trước đến nay cháu đều do chị K trực tiếp nuôi dưỡng, việc chị nuôi
con chung vẫn phát triển bình thường. Mặt khác, tại thời điểm giải quyết ly hôn
giữa chị K và anh Đ thì cháu Trâm Anh đã trên 07 tuổi và có nguyện vọng sống
với chị K; chị K cũng có nguyện vọng được nuôi con, nên để nhằm ổn định về
tinh thần con chung của anh và chị và phù hợp với nguyện vọng của cháu Trâm
Anh, cần để cháu Trâm Anh cho chị K nuôi dưỡng cũng là phù hợp với quy định
tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu nuôi con chung của chị K.
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị K nuôi con chung nhưng không yêu cầu anh
Đ cấp dưỡng nuôi con, nên được Hội đồng xét xử ghi nhận và không xét đến.
4
[5]. Về tài sản chung: Chị K khai không có, nên Hội đồng xét xử không
xét đến.
[6]. Về nợ chung: Chị K khai không có, nên Hội đồng xét xử không xét đến.
[7]. Đối với lời trình bày của Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 8
– Vĩnh Long về quan điểm giải quyết vụ án: Phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
[8]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Chị K phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 119 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đỗ Thị K đối với anh
Phan Minh Đ. Cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị K và anh Phan Minh Đ.
Quan hệ hôn nhân giữa chị Đỗ Thị K và anh Phan Minh Đ chấm dứt kể
từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Giao con chung Phan Đỗ Trâm A, sinh ngày 10/7/2018 cho chị Đỗ
Thị K trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Ghi nhận sự tự nguyện chị Đỗ Thị K nuôi con chung không yêu cầu
anh Phan Minh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Anh Phan Minh Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Chị Đỗ Thị K trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không
được cản trở anh Phan Minh Đ trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được
quy định tại khoản 5 Điều 84, Điều 119 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và quyết
định việc thay đổi yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
5
3. Về tài sản chung: Chị K khai không có, nên không xét đến.
4. Về nợ chung: Chị K khai không có, nên không xét đến.
5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Chị Đỗ Thị K phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị K đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền số 0001358 ngày 01 tháng 8 năm 2025 của Thi hành
án dân sự tỉnh Vĩnh Long. Như vậy, chị Đỗ Thị K đã nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long (Phòng GĐKT, TT&THA);
- VKSND khu vực 8 – Vĩnh Long;
- THADS tỉnh Vĩnh Long;
- UBND xã HN (Số 58, ngày 10/9/2018);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Quốc Duy
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm