Bản án số 104/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 104/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 104/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 104/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai) |
Số hiệu: | 104/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/04/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn do mâu thuẫn gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 104/2021/HNGĐ-ST
Ngày 20-4-2021.
V/v “Tranh chấp ly hôn và nuôi con
chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Diệp
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Văn Chánh
2. Bà Thiều Thị Phi Loan
Thư ký phiên tòa: Ông Phan Văn Tiến - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Biên Hòa;
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tham gia phiên tòa:
Bà Đoàn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 25/2020/TLST-HNGĐ ngày
03 tháng 01 năm 2020, về việc tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 60/2021/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 03 năm 2021 và Quyết định
hoãn phiên toà ngày 02 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc Kiều D, sinh năm 1983 – Vắng mặt.
Địa chỉ: 214T/4, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu H, sinh năm 1968 – Vắng mặt.
Địa chỉ: C28, tổ 8, khu phố 5, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng và hoà giải nguyên đơn bà Nguyễn
Ngọc Kiều D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Hữu H kết hôn vào năm 2009, tại Ủy
ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đ, hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung
sống vợ chồng hạnh phúc với nhau được thời gian đầu, sau đó thì phát sinh nhiều
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống về cách
nuôi dạy con cái nên cả hai đã ly thân từ năm 2015 đến nay, không còn ai quan tâm lo
2
lắng cho nhau. Bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt nên bà yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Hữu H.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Diễm N, sinh ngày
30/8/2009. Hiện nay, cháu N do ông Hùng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng nên bà
đồng ý giao cháu N cho ông H nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Nguyễn Hữu H đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng vắng mặt, không đến Tòa án làm việc và không có bản khai nộp Tòa án.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên
tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn
Ngọc Kiều D; Về con chung: Cháu Nguyễn Ngọc Diễm N, sinh ngày 30/8/2009, hiện
do ông H trực tiếp nuôi dưỡng và bà D cũng đồng ý giao con chung cho ông H nuôi
dưỡng. Do vậy, đề nghị Toà án giao con chung cho ông H trực tiếp chăm sóc, giáo
dục và nuôi dưỡng. Tạm thời, bà D không cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản
chung: Bà D trình bày tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết và nợ chung:
không có, tuy nhiên do chưa lấy được lời khai của ông H nên đề nghị tách phần tài
sản chung và nợ chung để giải quyết bằng vụ án dân sự khác nếu sau này ông H có
yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Ngọc Kiều D có đơn xin vắng mặt khi xét
xử; ông Nguyễn Hữu H mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đến tòa để
tham gia phiên tòa xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, căn cứ theo
quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ
án ra xét xử vắng mặt bà D và ông H.
[2] Về thẩm quyền: Bà Nguyễn Ngọc Kiều D khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết ly hôn với ông Nguyễn Hũu H, có hộ khẩu thường trú: số C28, tổ 8, khu phố 5,
phường T, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Biên Hòa.
[3] Về quan hệ pháp luật và pháp luật áp dụng: Bà D và ông H có đăng ký kết
hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đ cấp
giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2009. Căn cứ quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều
11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, nên xác định quan hệ hôn nhân giữa bà D
và ông H là hôn nhân hợp pháp. Bà D làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly
3
hôn với ông H và giải quyết về con chung, đây là quan hệ tranh chấp về “Ly hôn,
nuôi con chung” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Qua đơn xin ly hôn của bà D, tại bản tự khai và lời
trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải giải cho thấy mâu thuẫn giữa bà D và ông H là có thật, thể hiện ở việc cả
hai đã không còn sống chung với nhau từ năm 2015 đến nay. Hiện tại ông H cũng
không có thiện chí hòa giải hàn gắn đoàn tụ với bà D điều này thể hiện qua việc ông
H đã không đến tòa trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Nhận thấy mục đích hôn
nhân giữa bà D và ông H từ lâu đã không còn đạt được nên nếu có tạo điều kiện về
thời gian cho cả hai hòa giải hàn gắn cũng không có kết quả. Vì vậy căn cứ Điều 56,
131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát,
chấp nhận đơn xin ly hôn của bà D, giải quyết cho bà D được ly hôn ông H.
[5] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Diễm N, sinh ngày
30/8/2009. Xét thấy, qua xác minh tại địa phương thể hiện cháu N hiện do ông H
đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Đồng thời, bà D cũng đồng ý giao cháu N cho
ông H nuôi dưỡng và cũng nhằm tránh xáo trộn cuộc sống của trẻ, Hội đồng xét xử
giao cháu N cho ông H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù
hợp. Về cấp dưỡng nuôi con: Do ông H không có văn bản trình bày ý kiến của mình
về việc có yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con hay không nên tạm thời bà D chưa cấp
dưỡng nuôi con chung.
[6] Về tài sản chung: Bà D trình bày để hai bên tự thoả thuận, không yêu cầu
Toà án giải quyết và nợ chung: Không có. Tuy nhiên, do chưa lấy được lời khai của
ông H nên tách phần tài sản chung và nợ chung để giải quyết bằng vụ án dân sự khác
nếu sau này các bên có yêu cầu.
[7] Về án phí: Bà D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự;
- Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên x:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc Kiều D.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc Kiều D được ly hôn với ông
Nguyễn Hữu H.
4
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Diễm N, sinh ngày 30/8/2009 cho
ông Nguyễn Hữu H trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời bà Nguyễn
Ngọc Kiều D chưa cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà D không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con chung không ai
được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên,
Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi
con theo thủ tục pháp luật quy định.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải
quyêt.
4. Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc Kiều D phải chịu số tiền
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001363 ngày 05/12/2019 tại Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
5. Bà Nguyễn Ngọc Kiều D và ông Nguyễn Hữu H có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết
theo qui định pháp luật./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Biên Hòa;
- Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Biên Hòa;
- Đương sự (2);
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Văn phòng và
Thẩm phán (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Trương Thị Diệp
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm