Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 103/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 103/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ ly hôn và nuôi con giữa ông Danh Kỷ K với bà Nguyễn Thị Thuỳ T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3- CẦN THƠ
Bản án số: 103/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26-9-2025
V/v tranh chấp: “Ly hôn và nuôi
con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3- CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thuỳ Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lư Thành Danh
Ông Lê Văn Thành
- Thư phiên tòa: Trần Thị Hạnh Nhung- Thư Toà án nhân dân
Khu vực 3- Cần Thơ.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
Khu vực 3- Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Ông Tô Minh Phú - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại Toà án nhân dân Khu vực 3- Cần Thơ xét
xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số 33/2025/TLST-HNGĐ ngày 15
tháng 7 năm 2025 vtranh chấp hôn nhân gia đình “Ly hôn nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 196/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8
năm 2025 và Thông báo xét xử thẩm số 235/TBXX-ST ngày 04/9/2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Danh Kỷ K; sinh năm: 1988. ĐKTT: Tổ 3, H, K,
tỉnh An Giang. Địa chỉ liên hệ hiện nay: Công ty TNHH V. Địa chỉ: E B, Đ,
Thành phố Hồ Chí Minh (xã N, H, Thành phố HChí Minh cũ). Điện thoại:
079.656.8188 (Có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
Bị đơn: Nguyễn Thị Thùy T; sinh năm: 1989. Địa chỉ: B Khu V B,
phường C, thành phố Cần Thơ. Điện thoại: 0329.762.352. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 28/10/2024 quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là ông Danh Kỷ K cho rằng:
Ông Nguyễn Thị Thùy T sau khi quen biết, tìm hiểu, đã tự nguyện
kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện K, tỉnh Kiên Giang
(nay là xã K, tỉnh An Giang) vào ngày 13/02/2017.
2
Vợ chồng chung sống được khoảng 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm, không có tiếng nói chung nên thường cự cãi nhau. Mặc dù, ông
đã cố gắng hoà giải nhưng không khắc phục được. Mâu thuẫn ngày càng gay
gắt nên đã ly thân từ năm 2020 đến nay. Do vợ chồng ly thân đã lâu, tình cảm
không còn nên ông yêu cầu ly hôn để ổn định cuộc sống các bên sau này.
Về con chung: 01 con chung Danh Thị Mỹ T1 (nữ); sinh ngày
14/5/2017, hiện do ông đang nuôi dưỡng.
Ông yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ: không có.
Quá trình giải quyết ván, bị đơn Nguyễn Thị Thùy T vắng
mặt.
Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, Tán đưa vụ kiện ra t
xử công khai.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa những người tham gia tố tụng trong qtrình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng t xử nghị án phù hợp
quy định pháp luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị:
+ Về quan hệ hôn nhân:
Xét thấy: nguyên đơn yêu cầu ly hôn, còn bị đơn mặc dù đã được triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt, không đưa ra ý kiến thể hiện mong muốn hàn gắn
đoàn tụ lại; hơn nữa, từ khi ly thân đến nay vẫn không động thái nào để vợ
chồng hàn gắn đoàn tụ lại nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn, cho ông Danh Kỷ K được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thùy T.
+ Về con chung: 01 con chung Danh Thị Mỹ T1 (nữ); sinh ngày
14/5/2017, hiện do ông K đang nuôi dưỡng.
Đề nghị giao con cho ông K tiếp tục nuôi dưỡng. Ông K không yêu cầu bà
T cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom con chung cho bà T theo quy định pháp luật.
+ Về tài sản chung và nợ:
Ông K cho rằng không có; tuy nhiên, do bà T vắng mặt và hiện tại chưa có ai có
đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết nên chưa giải quyết. Khi nào có ai khởi kiện sẽ
giải quyết thành vụ kiện khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Đây là vụ kiện tranh chấp hôn nhân gia đình về “Ly hôn và nuôi con”.
Ông Danh Kỷ K Nguyễn Thị Thùy T kết hôn trên sở tự nguyện,
đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên đây quan hệ hôn nhân hợp pháp,
được pháp luật bảo vệ; thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Xét thấy, mặc quan hệ hôn nhân của ông xác lập trên sở tự
nguyện, xuất phát ttình yêu của hai bên. Tuy nhiên, sau khi chung sống tcả
hai xảy ra bất đồng quan điểm, không còn có sự tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau;
lẽ ra, vợ chồng phải cùng nhau dung hòa những bất đồng này, nhường nhịn lẫn
nhau cùng nhau phát triển kinh tế gia đình để xây dựng hôn nhân tiến bộ
bền vững nhưng ông bà không làm được điều đó nên dẫn đến hôn nhân đỗ vở
điều tất yếu. Nay ông K yêu cầu yêu cầu ly hôn, còn T mặc đã được triệu
tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt, không đưa ra ý kiến thể hiện nguyện vọng
hàn gắn đoàn tụ lại; bên cạnh đó, xét thấy, từ khi vợ chồng ly thân đến nay, bà T
vẫn không động thái nào để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ lại. Vì vậy, thấy rằng
mâu thuẫn giữa vợ chồng thực sự trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại,
mục đích hôn nhân không đạt được; do đó, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn, cho ông K được ly hôn với bà T là phù hợp.
[3] Về con chung:
01 con chung Danh Thị Mỹ T1 (nữ); sinh ngày 14/5/2017. Thấy
rằng, đđảm bảo về mặt tinh thần điều kiện chăm sóc con, cần giao con cho
ông K tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
Ông K không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con nên ghi nhận.
Dành quyền thăm nom con chung cho bà T theo quy định pháp luật.
[4] Về tài sản chung và nợ:
Ông K cho rằng không có; tuy nhiên, do T vắng mặt hiện tại chưa
ai đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết nên chưa giải quyết. Khi nào ai
khởi kiện sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Ông K phải chịu 300.000đ án phí tranh chấp hôn nhân gia đình.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
4
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
- Điều 56, 81, 82 Luật Hôn nhân gia đình.
- Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn là ông Danh Kỷ K.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Danh Kỷ K được ly hôn với
Nguyễn Thị Thùy T.
2. Về con chung: 01 con chung Danh Thị Mỹ T1 (nữ); sinh ngày
14/5/2017.
Giao con cho ông Danh Kỷ K tiếp tục nuôi dưỡng.
Ông K không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom con chung cho bà T theo quy định pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ: Chưa giải quyết. Nếu sau này có ai tranh chấp
sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
4. Về án phí dân sự thẩm: Ông Danh Kỷ K phải chịu 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng) án phí về tranh chấp hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào tiền
tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp 300.000đ theo biên lai số 0000323 ngày
14/7/2025 tại Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 3- Cần Thơ. Ông K đã nộp
xong án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
bản sao bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết; các đương sự quyền
kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Khu vực 3- Cần Thơ;
- UBND xã Kiên Lương, An Giang;
- Phòng THADS Khu vực 3- Cần Thơ;
- TAND Tp. Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ tại Tòa án.
Nguyễn Thị Thùy Trang
5
Tải về
Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất