Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 103/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 103/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 103/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20/6/2025
V/v Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Linh Đa.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Minh Hiếu.
2. Ông Trần Hoàng Bảy.
- Tphiên tòa: Ông Nguyễn Việt Trung Thư Tòa án nhân dân huyện
Kế Sách.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách tham gia phiên tòa:
Quách Thị Đào – Kiểm sát viên.
Ngày 20/6/2025, tại phòng xử án thuộc trụ sở Tòa án nhân n huyện Kế Sách
xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 121/2025/TLST–HN
ngày 16/5/2025 về việc “Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 259/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/6/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Quyền T, sinh năm 1989 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Ông Bùi Hoài H, sinh năm 1985 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem xét lời khai yêu cầu của
các đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Lê Thị
Quyền T tnh bày: Vào năm 2011, T ông H kết hôn với nhau trên tinh thần tự
nguyện, Giấy chứng nhận kết hôn do UBND A cấp ngày 27/12/2011. Vợ chồng
02 con chung tên Bùi Thị Ngọc H1, ngày sinh 06/07/2012 Bùi Phúc L , ngày sinh
16/06/2020. Các cháu đang sống chung với bà Trang. Do ông H có tánh hay ghen, mỗi
lần uống rượu say về nhà kiếm chuyện chửi đánh bà. T nhận thấy không thể
chung sống nên dắt con đi thành phố làm ăn mong ông H ở nhà sửa đổi tánh nết nhưng
2
ông H không sửa đổi. Nhận thấy vợ chồng sống chung không hạnh phúc, mục đích
hôn nhân không thể duy trì được nên nay bà T yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà T yêu được ly hôn với ông Bùi Hoài H.
- Về con chung: T yêu cầu được trực tiếp nuôi ỡng con chung Bùi Thị
Ngọc H1 Bùi Phúc L đến khi các con đủ 18 tuổi, không yêu cầu ông H cấp dưỡng
nuôi con (thay đổi so với đơn khởi kiện yêu cầu ông Bùi Hoài H cấp dưỡng nuôi
con với mức mỗi cháu 2.000.000 đồng/tháng đến khi con đủ 18 tuổi).
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà T và ông H tự thỏa thuận nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bđơn ông Bùi Hoài H trình bày: Ông H thừa nhận lời trình bày của T về
thời gian chung sống, đăng kết hôn hoàn toàn đúng sự thật. Về mâu thuẫn, theo
T trình bày không đúng, chuyện vợ chồng trong gia đình đôi lúc lời qua tiếng
lại, vợ chồng có cự cải với nhau. Bà T bỏ đi Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2024
sau đó về gửi đơn ly hôn với ông. Nay ông H không đồng ý ly hôn với T ông
H còn thương vợ và con. Nếu sau này Tòa án giải quyết cho bà T ly hôn với ông H
thì ông H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung tên Bùi Phúc L , sinh ngày
16/06/2020 đến khi con đủ 18 tuổi, đồng ý giao cháu Bùi Thị Ngọc H1, sinh ngày
06/07/2012 cho T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu H1 đ18 tuổi cháu H1
muốn sống với mẹ. Ông H không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung. Vtài sản
chung, nợ chung: ông và bà T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách phát biểu ý
kiến:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố
tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như thẩm quyền thụ
vụ án, xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp, thu thập chứng cứ. Hội đồng xét
xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân svề việc xét xử
thẩm vụ án. Nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, giao con
chung cháu H1 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi; giao
cháu L cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi; Ghi nhận các
đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn Thị Quyền T thay đổi
một phần yêu cầu khởi kiện về việc không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.
3
Hội đồng xét xử xét thấy việc nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu này là tự nguyện
nên cần được chấp nhận theo khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: T ông H chung sống với nhau trên tinh thn
tự nguyện, đăng kết hôn theo quy định pháp luật nên được pháp luật công nhận
hôn nhân của ông là hợp pháp. Trong quá trình chung sống, T ông H phát
sinh nhiều mâu thuẫn. Hội đồng xét xử thấy rằng, quan hệ hôn nhân phải được xây
dựng trên cơ sở tự nguyện của hai bên, bà T và ông H sống chung phát sinh nhiều mâu
thuẫn, hôn nhân không hạnh phúc, ly thân từ tháng 9/2024 đến nay. Tại phiên tòa,
T đã kiên quyết ly hôn, không muốn hàn gắn. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần áp
dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của
Trang.
[2.2] Về con chung: T ông H 02 con chung tên Bùi Thị Ngọc H1, sinh
ngày 06/07/2012 và Bùi Phúc L , sinh ngày 16/06/2020, hiện các cháu đều sống chung
với bà T (cháu H1 được bà T mang theo từ tháng 9/2024 đến nay, còn cháu L sống với
ông H và cũng được bà T mang theo cách nay khoảng mười mấy ngày). Xét thấy, bà T
ông H đều yêu cầu trực tiếp nuôi 02 con chung, cháu H1 nguyện vọng được
sống với mẹ Trang. Về điều kiện nuôi con: Hiện T đi làm tại Bình Dương,
trọ, thu nhập từ 9.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng/tháng (T cung cấp Bảng
lương nhưng trên bảng lương không ghi thời gian lãnh lương vào ngày tháng năm
nào); Ông H thì sống tại nhà chung của vợ chồng và làm vườn khoảng hơn 05 công tại
Ấp 4, xã Ba Trinh, mỗi năm thu nhập từ 60.000.000 đồng 70.000.000 đồng (được
T xác nhận đúng) làm thuê mỗi tháng thu nhập t5.000.000 đồng 6.000.000
đồng/tháng. Để đảm bảo quyền lợi vmọi mặt cho con chung, đồng thời đảm bảo
quyền được nuôi con chung của bà T ông H. Căn cứ các Điều 81, 82, 83 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xcần giao cháu H1 cho bà T trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi, giao cháu L cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng
cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi.Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
qua lại cho bà T và ông H, không ai được quyền ngăn cản.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận việc T ông H không yêu
cầu bên không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng nuôi con.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] t đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xử chấp nhận đ
nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách như đã phân tích trên.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình thẩm không
giá ngạch 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 1 Điều 244; Điều 271, 273; Điều 278, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
TUYÊN XỬ:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thị Quyền T
về yêu cầu ly hôn yêu cầu trực tiếp nuôi con chung cháu Bùi Thị Ngọc H1;
Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thị Quyền T về
yêu cầu trực tiếp nuôi con chung là cháu Bùi Phúc L .
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Lê Thị Quyền T được ly hôn với ông Bùi Hoài H.
1.2. Về con chung:
Giao cháu Bùi Thị Ngọc H1, sinh ngày 06/07/2012 cho Lê Thị Quyền T trực
tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi.
Buộc Thị Quyền T giao cháu Bùi Phúc L , sinh ngày 16/06/2020 cho ông
Bùi Hoài H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi.
Thị Quyền T ông Bùi Hoài H được quyền thăm nom, chăm sóc
giáo dục con chung qua lại, không ai có quyền ngăn cản.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận việc Thị Quyền T ông Bùi
Hoài H không yêu cầu bên không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
2. Về tài sản chung nợ chung: Các đương skhông yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng, bà
Thị Quyền T phải chịu 300.000 đồng, được khấu trừ vào Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0001321 ngày 08/5/2025 do Chi cục thi hành án dân sự huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã thu.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đối với người vắng mặt được tính từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp
luật, để Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự tngười được thi hành án dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a ,7b 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- UBND xã A;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Linh Đa
Tải về
Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất