Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 101/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 101/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn, nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thụy
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Tô Văn Nhung;
Bà Hoàng Lệ Chi.
- Thư ký phiên tòa: ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa: bà
Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số:
170/2025/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn,
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 123/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 22 tháng 5 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 65/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: bà Lê Thị L, sinh năm 1984; thường trú: tổ G, ấp B, xã T,
huyện L, tỉnh Đồng Nai, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: ông Đinh Tiến H, sinh năm 1974; thường trú: 18, đường Đ, khu
phố N, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn
bà Lê Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: bà Lê Thị L và ông Đinh Tiến H có thời gian tìm hiểu nhau
một thời gian, rồi tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn vào năm 2005 tại Ủy ban nhân
dân xã P, huyện L, tỉnh Đồng Nai.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số:101/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13-6-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Sau khi kết hôn vợ chồng ông bà sống với nhau hạnh phúc một thời gian thì
bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng ông bà bất đồng
quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng ly thân từ năm 2020 cho đến
nay. Nay bà L xác định không còn tình cảm với ông H nên yêu cầu Tòa án giải
quyết cho ly hôn.
Về con chung: quá trình chung sống ông bà có 03 con chung là cháu Đinh Lê
Thanh N, sinh ngày 29/3/2006; Đinh Lê Thanh T, sinh ngày 31/01/2008 và Đinh Lê
Thanh N1, sinh ngày 09/8/2015. Trong thời gian vợ chồng ly thân, các con chung
sinh sống cùng với bà L. Bà L yêu cầu trực tiếp nuôi 02 con chung sau ly hôn và
không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Còn con chung là N đã trưởng thành nên
không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: bà Lê Thị L không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Đinh Tiến H:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải bằng thủ tục thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời yêu cầu ông Đinh Tiến H có ý
kiến trả lời bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị L nhưng ông
Đinh Tiến H không có ý kiến cũng như không cung cấp tài liệu, chứng cứ và vắng
mặt không có lý do. Như vậy, việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
Quá trình tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn
đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; đối
với bị đơn đã được Tòa án triệu tập bằng thủ tục thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng nhưng không chấp hành theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do.
Vì vậy, Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các
đương sự là đúng với quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Đề
nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An nhận định:
[1] Về tố tụng: theo kết quả xác minh ngày 16/4/2025 của Tòa án tại Công an
phường B, thành phố D xác định bị đơn ông Đinh Tiến H có đăng ký thường trú tại:
A, đường Đ, khu phố N, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương đã bỏ đi khỏi địa
phương, khi đi không trình báo nên chính quyền địa phương không biết hiện ông H
3
cư trú tại đâu. Đồng thời bà L cũng không biết địa chỉ hiện nay ông H đang sinh
sống. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành thủ tục thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng để triệu tập ông H về làm việc nhưng ông H vắng mặt tại
tất cả các buổi làm việc. Tòa án triệu tập ông H tham gia phiên tòa vào ngày
09/6/2025 và ngày 13/6/2025 nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do; bà L có
yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng
Dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông H và bà L theo quy định của pháp
luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: bà Lê Thị L và ông Đinh Tiến H là vợ chồng, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện L, tỉnh Đồng Nai vào ngày
22/3/2005 theo giấy chứng nhận kết hôn số 23, quyển số 01/05 nên quan hệ hôn
nhân là hợp pháp. Bà L xác định trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn cụ
thể là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng
ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Nay, bà L xác định không còn tình cảm với ông
H nên yêu cầu ly hôn. Quá trình tố tụng, Tòa án triệu tập ông H đến Tòa án để hòa
giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng, có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà L và
cung cấp chứng cứ liên quan đến vụ án nhưng ông H không đến. Điều này chứng tỏ
bản thân ông H cũng không muốn vợ chồng có cơ hội để đoàn tụ với nhau, còn bà L
xác định không còn tình cảm với ông H. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà L và
ông H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó, bà L yêu cầu ly hôn là có căn cứ chấp nhận, phù hợp với quy định
tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Về con chung: quá trình chung sống bà L xác định vợ chồng có 03 con
chung là cháu Đinh Lê Thanh N, sinh ngày 29/3/2006; Đinh Lê Thanh T, sinh ngày
31/01/2008 và Đinh Lê Thanh N1, sinh ngày 09/8/2015. Xét thấy, việc giao con cho
ai nuôi phải bảo đảm quyền lợi của con chưa thành niên. Trong suốt quá trình tố
tụng ông H không có ý kiến thể hiện nguyện vọng mong muốn nuôi con chung hay
không, trong thời gian vợ chồng ly thân thì các con chung đều do bà L nuôi dưỡng
và các cháu đều có nguyện vọng chung sống cùng với bà L. Cho nên, bà L yêu cầu
trực tiếp nuôi các con chung Đinh Lê Thanh T và Đinh Lê Thanh N1 là phù hợp với
các Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình. Còn con chung là cháu Đinh Lê Thanh
N đã trưởng thành, bà L không yêu cầu giải quyết.
[4] Về cấp dưỡng: bà Lê Thị L tự nguyện không yêu cầu ông Đinh Tiến H cấp
dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: bà Lê Thị L không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Từ những phân tích trên có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
bà Lê Thị L. Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét
xử nên chấp nhận.
[7] Về chi phí đăng thông báo: bà Lê Thị L tự nguyện chịu số tiền 3.000.000
đồng (ba triệu đồng) nên Hội đồng xét xử ghi nhận, được khấu trừ hết vào số tiền
đã nộp.
4
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Lê Thị L phải chịu án phí ly hôn theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn
nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị L về việc ly hôn, nuôi con với
ông Đinh Tiến H.
- Về quan hệ hôn nhân: bà Lê Thị L được ly hôn với ông Đinh Tiến H (Theo
giấy chứng nhận kết hôn số 23, quyển số 01/05 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện L,
tỉnh Đồng Nai cấp ngày 22/3/2005).
- Về con chung: ông Đinh Tiến H có trách nhiệm giao con chung là cháu Đinh
Lê Thanh T, sinh ngày 31/01/2008 và Đinh Lê Thanh N1, sinh ngày 09/8/2015 cho
bà Lê Thị L tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Lê Thị L không yêu
cầu ông Đinh Tiến H cấp dưỡng nuôi con. Còn con chung là cháu Đinh Lê Thanh
N, sinh ngày 29/3/2006 đã trưởng thành, đương sự không yêu cầu nên không xem
xét, giải quyết.
Sau ly hôn, ông Đinh Tiến H có quyền chăm sóc, thăm nom, giáo dục con, bà
Lê Thị L không có quyền cản trở ông Đinh Tiến H thực hiện quyền này. Vì lợi ích
về mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đương sự có yêu cầu, Tòa án có thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: bà Lê Thị L không yêu cầu
nên không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Lê Thị L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng án phí ly hôn, được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0008055 ngày 09/4/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương.
3. Về chi phí đăng thông báo: bà Lê Thị L tự nguyện chịu số tiền 3.000.000
(ba triệu) đồng, được khấu trừ hết vào số tiền đã nộp.
4. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp
lệ.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
5
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dương; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Đương sự;
- Lưu: VP, HS.
Nguyễn Thị T1
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm