Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 10/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn K và Lê Chu Lân "tranh chấp đặt cọc"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN TP. P, TNH N
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Từ Công Từ Rượu
Các Hội thẩm nhân dân
1/. Nguyễn Thị Minh Trâm
2/. Ông Trần Văn Bình
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Sơn - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Phan Rang -Tháp Chàm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Như Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 358/2024/TLST-
DS, ngày 13 tháng 8 năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng đặt cọctheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2025/QĐXXST-DS, ngày 10 tháng 3
năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2025/QĐST-DS, ngày 28 tháng 3
năm 2025 và Thông báo mở phiên tòa, ngày 15/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Kh , sinh năm 1985
Địa ch: S nhà 214/14 Hảm Mai Anh Đào, phường 8, thành ph Đà Lạt,
tnh Lâm Đ .
Người đại din theo y quyn: Ông Lê Tấn H, sinh năm 1962
Địa ch: Khu ph 7, phường Thanh Sơn, thành phố P , tnh N (Hp đồng
y quyền, ngày 26/8/2024).
- Bị đơn: Ông Lê Chu L , sinh năm 1980
Địa ch: S 19 đường Trọng Phụng, K1, phường Thanh Sơn, thành phố
P, tnh N.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn K Anh Kit E, sinh năm 1972.
Địa ch: S 48 Phan Văn Khỏe, phường 2, Quận 6, thành phố H (Giy y
quyền ngày 11/4/2025).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP.P
TỈNH N
Bản án số: 10/2025/DS - ST
Ngày: 25 - 4 - 2025
Về việc: Tranh chấp hợp
đồng đặt cọc”.
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
(Các đương sự có mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 08 tháng 07 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án đại diện nguyên đơn ông Lê Tn Hùng trình bày:
Ngày 21/5/2024, ông Nguyễn Văn Kh giao dịch với ông Lê Chu L qua
đin thoi v vic chuyển nhượng 02 thửa đất s: 994, t bản đồ địa chính số: 04,
diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm, ta lc ti khu ph 2, phường Đông Hi,
thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thun đã được UBND thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà tài sản khác gắn kin với đất s: BU 125060, s vào sổ cp GCN:
CH01746, ngày 19/8/2014 đứng tên Đình Ngưu, Th Mai (đã chuyển
nhượng cho ông Chu L - Mc IV. Những thay đổi sau khi cp giy chng
nhn) thửa đt s: 60, t bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đt đô thị,
ta lc ti khu ph 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thun đã được S Tài nguyên môi trường tnh Ninh Thun cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hữu nhà ở và tài sản khác gắn kin vi
đất s: CK 509200, s vào sổ cấp GCN: CS 02541, ngày 13/9/2017 đứng tên Lê
Chu L , Phm Th Minh Tvới gchuyển nhượng 4.800.000.000đ (Bn t
tám trăm triệu đồng).
Ngày 23/5/2024, ông Nguyễn Văn Kh chuyn tiền làm tin đồng ý mua 02
thửa đất s: 994, t bản đồ địa chính số: 04, diện ch 86m
2
đất trồng cây lâu năm
và 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất đô thị, cùng tọa lc ti khu
ph 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tnh Ninh Thun
cho ông Lê Chu L s tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) vào tài khoản s:
61510094746 tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Vit Nam (BIDV) - Chi
nhánh Ninh Thuận đứng tên chủ i khoản Lê Chu L .
Sau đó, khi ông Nguyễn Văn Kh xung Ủy ban nhân dân thành phố Phan
Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thun hi v hin trng thửa đất thì được biết 02
thửa đất s: 994, t bản đồ địa chính số: 04, diện ch 86m
2
đất trồng cây lâu năm
thửa đất s: 60, t bản đồ địa chính s: 03, diện tích 68m
2
đt đô thị, cùng
ta lc ti khu ph 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thun nm trong quy hoạch. khi giao dịch mua bán, ông Chu L không
thông tin cho ông Khen biết việc này. Mặt khác, thửa đất này đưc quy hoch
làm đường nên không chuyển mục đích sử dụng được. Do vậy, ông Nguyễn Văn
Kh không muốn tiếp tc thc hin giao dch na. vậy, ông Khen nhiều ln
yêu cu ông Lê Chu L tr li s tiền mà ông Khen đã đt cọc là 200.000.000đ
(Hai trăm triệu đồng) bằng hình thc chuyn khon qua tài khoản s:
3
61510094746 tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Vit Nam (BIDV) - Chi
nhánh Ninh Thuận đứng tên chủ tài khoản ông Lê Chu L nhưng ông Lân không
đồng ý trả.
Nay ông Tấn Hùng được ông Nguyễn Văn Kh ủy quyền tham gia tố
tụng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lê Chu L phải có trách nhiệm trả lại số
tiền đặt cọc làm tin là 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng).
* Tại bản khai, ngày 26 tháng 3 năm 2025 và tại phiên tòa hôm nay bị đơn
ông Lê Chu L (Do ông Nguyn K Anh Kiệt Em đại din) trình bày:
Ngày 23/5/2024, v chồng ông Chu L , bà Phạm Th Minh T thỏa
thun vi ông Nguyễn Văn Kh v vic chuyển nhượng hai thửa đất s: 994, t
bản đồ địa chính số: 04, din tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm, ta lc ti khu ph
2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thun đã được
UBND thành phố Phan Rang-Tháp Chàm cấp Giy chng nhn quyn s dng
đất, quyn s hữu nhà ở tài sản khác gắn kin với đất s: BU 125060, s vào
s cấp GCN: CH01746, ngày 19/8/2014 đứng tên Đình Ngưu, Thị Mai (đã
chuyển nhượng cho ông Chu L - Mc IV. Những thay đổi sau khi cp giy
chng nhn) thửa đất s: 60, t bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đt
đô thị, ta lc ti khu ph 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm,
tnh Ninh Thun đã được S Tài nguyên môi trường tnh Ninh Thun cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hữu nhà ở và tài sản khác gắn kin vi
đất s: CK 509200, s vào sổ cấp GCN: CS 02541, ngày 13/9/2017 đứng tên Lê
Chu L , Phm Th Minh Thư s tin 4.800.000.000đ (Bn t tám trăm triệu đồng),
theo đó ông Khen đã đặt cọc trước s tin 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng)
vào tài khoản s: 61510094746 tại Ngân hàng TMCP đầu phát triển Vit
Nam (BIDV) - Chi nhánh Ninh Thuận đứng tên chủ tài khoản ông Chu L .
Trước khi tiến hành thương ợng giá chuyển nhượng và đặt cọc ông Khen đã tới
xem xét, tìm hiểu k v ngun gốc, đa thế tính pháp của hai thửa đt s:
994, t bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm và thửa đất
s: 60, t bn đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất đô thị, cùng tọa lc ti khu
ph 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thun
nhận đầy đ các giấy t có liên quan.
Hai bên thống nht s tin 4.800.000.000đ (Bn t tám trăm triệu đồng),
theo đó ông Khen đã đặt cọc trước s tin 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng)
ngày chính thức để ký hợp đng chuyển nhượng là 01 (mt) tháng kể t ngày đặt
cọc. Đến đúng ngày hẹn ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất hai bên
đã đến Văn phòng công chứng An Khang đ làm th tc chuyển nhượng, nhưng
trong quá trình thực hiện thì bên nhận chuyển nhượng ông Nguyễn Văn Kh
4
đổi ý không muốn nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất nữa nên việc ký Hợp
đồng chuyển nhượng b hoãn lại.
Theo quy đnh ca pháp luật, thì sau khi đã đt cọc mà bên đã nhận chuyn
nhượng không muốn nhn chuyển nhượng na s b mt cc. Do vậy ông Khen
đòi lại tin cọc không phù hợp ông Khen t ý chấm dt vic nhn chuyn
nhưng quyn s dụng đất đây là lỗi của ông Khen.
Nay ông Nguyễn Văn Kh yêu cầu ông Lê Chu L phải có trách nhiệm trả
lại số tiền đặt cọc làm tin 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) thì ông Lê Chu
L không đồng ý vì ông Khen t ý chấm dt vic nhn chuyển nhượng quyn s
dụng đất đây là lỗi của ông Khen.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, TTòa án Hội
đồng xét xử trong quá trình thụ , giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình t
thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 262 BLTTDS;
Các Điều 328 của Bộ Luật dân sự năm 2015.
Khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Điểm b khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP, ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật vlãi, lãi suất, phạt vi phạm; Luật Thi hành án dân
sự.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Kh
, buộc bị đơn ông Chu L trả lại cho nguyên đơn tiền đặt cọc đã nhận
200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng).
+ V án phí dân sự thẩm: Ông Chu L phi chịu án phí dân sự
thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thẩm quyền quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án Tranh chấp hợp
đồng đặt cọcthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan
5
Rang -Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Ngày 23/5/2024, v chồng ông Lê Chu L , bà Phm Th
Minh Thư thỏa thun vi ông Nguyễn Văn Kh v vic chuyển nhưng hai
thửa đất s: 994, t bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm,
ta lc ti khu ph 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thun đã được UBND thành ph Phan Rang - Tháp Chàm cấp Giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hữu nhà ở và tài sản khác gắn kin với đất s:
BU 125060, s vào sổ cấp GCN: CH01746, ngày 19/8/2014 đứng tên Đình
Ngưu, Võ Thị Mai (đã chuyển nhượng cho ông Lê Chu L - Mc IV. Nhng thay
đổi sau khi cp giy chng nhn) thửa đất s: 60, t bản đồ địa chính số: 03,
diện tích 68m
2
đt đô thị, ta lc ti khu ph 2, phường Đông Hải, thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thun đã được S Tài nguyên và môi trưng
tnh Ninh Thun cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hữu nhà ở
tài sản khác gắn kin với đt s: CK 509200, s vào sổ cấp GCN: CS 02541, ngày
13/9/2017 đứng tên Lê Chu L , Phm Th Minh Thư s tin 4.800.000.000đ (Bn
t tám trăm triệu đồng), theo tha thuận ông Nguyễn Văn Kh đã đặt cọc trước s
tin 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) vào tài khoản s: 61510094746 tại Ngân
hàng TMCP đầu phát triển Vit Nam (BIDV) - Chi nhánh Ninh Thuận đứng
tên chủ tài khoản ông Lê Chu L . Hai bên thỏa thuận ngày chính thức để ký hợp
đồng chuyển nhượng là 01 tháng k t ngày đt cc. Đến hạn công chứng thì các
bên không thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng theo thỏa thuận
tại hợp đồng đặt cọc.
[3] Xét lời khai của các bên khi thỏa thuận đặt cọc ngày 23/5/2024 chuyển
nhượng quyền sdụng đất đối với hai thửa đất s: 994, t bản đồ địa chính số:
04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm 60, t bản đồ địa chính số: 03, din
tích 68m
2
đất đô thị, ng tọa lc ti khu ph 2, phường Đông Hải, thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thun hoàn toàn tự nguyện, không sự
lừa dối, nội dung và hình thức của giao dịch đặt cọc không trái pháp luật, không
vi phạm đạo đức. Vì vậy, hợp đồng đặt cọc nêu trên có hiệu lực theo quy định tại
các điều 116, 117, 118, 119 và Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015.
[4] Xét yêu cầu đòi lại tiền cc của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Kh cho
rằng hai thửa đất s: 994, t bản đồ địa chính s: 04, diện tích 86m
2
đất trng cây
lâu năm 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất đô thị, cùng tọa
lc ti khu ph 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận đất quy hoạch làm đường giao thông, để tìm hiểu chính xác hơn ông
Khen xung xem hin trng hai thửa đất liên h với n phòng đăng đt
đai Ninh Thuận hi v hin trng hai thửa đất s: 994, t bản đồ địa chính số: 04,
diện tích 86m
2
đất và thửa đt s: 60, t bản đ địa chính s: 03, diện tích 68m
2
thì được biết thửa đt nm trong phm vi quy hoạch làm đường, do ông Chu
L che dấu thông tin, không thông báo cho ông Khen biết v tình trạng quy hoch
ca thửa đất, do ông Lân đã vi phạm nghĩa vụ không cung cấp đầy đủ thông tin
6
v thửa đất, hành vi gian dối, không trung thực nhm d d chuyển nhượng
thửa đt quy hoạch, do đó ông Khen không mun tiếp tc thc hin giao dch
na.
[5] Bị đơn là ông Lê Chu L cho rằng trước khi tiến hành thương lượng giá
chuyển nhượng đặt cọc thì ông Nguyễn Văn Kh đã tới xem xét, tìm hiểu kỹ
về nguồn gốc, địa thế và tính pháp lý và nhận đầy đủ các giấy t có liên quan của
hai thửa đất số: 994, t bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
và thửa đất s: 60,
t bản đ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất đô thị, cùng ta lc ti khu ph 2,
phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. Sau khi đã tìm hiu k
hai bên thống nhất giá chuyển nhượng là 4.800.000.000đ (Bn t tám trăm triu
đồng) đt cọc 200.000.000đ ngày chính thức để hợp đồng chuyn
nhượng 01 (mt) tháng kể t ngày đặt cọc. Đến đúng ngày hẹn hợp đồng
chuyển nhượng hai bên đã đến Văn phòng Công chứng An Khang để làm thủ tc
chuyển nhượng, nhưng trong quá trình thc hiện thì bên nhận chuyển nhượng đổi
ý không muốn nhn chuyển nhượng nữa và việc ký hợp đồng chuyển nhượng b
hoãn li, vì vậy ông Khen phải chịu trách nhiệm việc mình làm và mất stiền đặt
cọc theo nội dung giao dịch.
[6] Hội đồng xét xử xét thấy: Giao dịch đặt cọc của các bên nhằm thực hiện
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên đều tự nguyện giao kết hợp đồng,
ông Lân thừa nhận nhận số tin 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) do ông
Khen chuyn vào tài khoản s: 61510094746 tại Ngân hàng TMCP đầu phát
trin Vit Nam (BIDV) - Chi nhánh Ninh Thuận đứng tên chủ tài khoản ông
Chu L . Hội đồng xét xử nhận thấy các bên không thực hiện việc công chứng hợp
đồng chuyển nhượng theo thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc do hai thửa đt s:
994, t bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm 60, tờ
bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất đô thị, ng tọa lc ti khu ph 2,
phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tnh Ninh Thuận đất quy
hoạch làm đường giao thông, do ông Chu L che dấu thông tin, không thông
báo cho ông Khen biết v tình trạng quy hoch ca thửa đất, do ông Lân đã vi
phạm nghĩa vụ là không cung cấp đầy đủ thông tin về tha đất, hành vi gian
dối, không trung thực nhm d d chuyển nhượng thửa đất quy hoạch, do đó ông
Khen không muốn tiếp tc thc hin giao dch na, theo tài liệu, chng c các
bên cung cấp thì hai thửa đt s: 994, t bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm và 60, t bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất đô
thị, cùng tọa lc ti khu ph 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận đt quy hoạch làm đường giao thông. Mặt khác, tại
biên bản xác minh ngày 15/4/2025 Phòng nông nghiệp và môi trường thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm cung cp: “Thửa đất s: 994, t bản đồ địa chính số: 04,
diện tích 86m
2
đất và thửa đất s: 60, t bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
Cùng tọa lc ti khu ph 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm,
tnh Ninh Thun nm trong din quy hoạch đất giao thông theo Quyết định s:
2062/QĐ-UBND ngày 06/10/2016 do UBND thành ph Phan Rang-Tháp Chàm
phê duyệt quy hoch chi tiết xây dựng (t l 1: 500) khu dân hai bên tuyến
7
đưng dẫn phía Bắc và Nam cầu An Đông”. Như vậy, tại thời điểm ông Khen và
ông Lân giao kết hợp đồng đặt cọc thì hai thửa đt s: 994, t bản đ địa chính
s: 04, diện tích 86m
2
đất và thửa đt s: 60, t bản đồ địa chính số: 03, diện tích
68m
2
là đt quy hoch làm đường giao thông, do ông Chu L che dấu thông
tin, không thông báo cho ông Khen biết v tình trạng quy hoch ca thửa đất, do
ông Lân đã vi phạm nghĩa vụ không cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất, dẫn
đến giao dịch đặt cọc không phát sinh hiệu lực và vô hiệu. Do Hợp đồng đặt cọc
ngày 23/5/2023 giữa ông Nguyễn Văn Kh và ông Lê Chu L vô hiệu và các bên
hoàn trả cho nhau những đã nhận. Xét thấy lỗi làm cho giao dịch không thể
thực hiện được do phía bị đơn Chu L nên yêu cầu của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn Kh buộc bị đơn trả lại cho nguyên đơn 200.000.000 đồng tiền cọc
là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự.
Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Trường hợp
hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc
hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt
cọc tài sản đặt cọc một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác….”.
[7] Xét ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ, phù hợp với
quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn
bộ, căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lphí Tòa án, ông Chu
L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[9] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản
án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; Điều 262; Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng: Điều 123, Điều 126, Điều 131, khoản 2 Điều 328, Điều 418, Điều
425, Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
8
Điểm b khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật vlãi, lãi suất, phạt vi phạm; Luật Thi hành án dân
sự.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyn Văn Kh v
việc hủy bỏ Giao dch đặt cc chuyển nhượng quyn s dụng đất giữa ông
Nguyễn Văn Kh và ông Lê Chu L .
- Buộc ông Chu L trả lại cho ông Nguyễn Văn Kh số tiền đặt cọc
200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chđộng ra quyết định thi hành án) hoặc k
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Chu L phải chịu án phí dân sự thẩm 10.000.000đ (Mười
triệu đồng).
- Ông Nguyễn Văn Kh không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại
cho ông Nguyễn Văn Kh số tiền 5.000.000đồng (Năm triệu đồng) đã nộp tạm
ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0003030, ngày
09/8/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố P , tỉnh N .
Án xử công khai thẩm mặt đại diện nguyên đơn, bị đơn, quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (Ngày 25/4/2025).
Trường hp Bản án này được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành
án hoặc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a,7b và 9 Luật
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPP ;
- CCTHADS TP.P ;
- TAND tnh N ;
- Lưu hồ sơ + án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
T Công Từ u
Tải về
Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất