Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm (TAND tỉnh Ninh Thuận) |
Số hiệu: | 10/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Văn K và Lê Chu Lân "tranh chấp đặt cọc" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN TP. P, TỈNH N
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Từ Công Từ Rượu
Các Hội thẩm nhân dân
1/. Bà Nguyễn Thị Minh Trâm
2/. Ông Trần Văn Bình
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Phan Rang -Tháp Chàm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Như Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 358/2024/TLST-
DS, ngày 13 tháng 8 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2025/QĐXXST-DS, ngày 10 tháng 3
năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2025/QĐST-DS, ngày 28 tháng 3
năm 2025 và Thông báo mở phiên tòa, ngày 15/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Kh , sinh năm 1985
Địa chỉ: Số nhà 214/14 Hảm Mai Anh Đào, phường 8, thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đ .
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Tấn H, sinh năm 1962
Địa chỉ: Khu phố 7, phường Thanh Sơn, thành phố P , tỉnh N (Hợp đồng
ủy quyền, ngày 26/8/2024).
- Bị đơn: Ông Lê Chu L , sinh năm 1980
Địa chỉ: Số 19 đường Vũ Trọng Phụng, K1, phường Thanh Sơn, thành phố
P, tỉnh N.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Kỳ Anh Kiệt E, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Số 48 Phan Văn Khỏe, phường 2, Quận 6, thành phố H (Giấy ủy
quyền ngày 11/4/2025).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP.P
TỈNH N
Bản án số: 10/2025/DS - ST
Ngày: 25 - 4 - 2025
Về việc: “Tranh chấp hợp
đồng đặt cọc”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

2
(Các đương sự có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 08 tháng 07 năm 2024 và trong quá trình giải
quyết vụ án đại diện nguyên đơn ông Lê Tấn Hùng trình bày:
Ngày 21/5/2024, ông Nguyễn Văn Kh có giao dịch với ông Lê Chu L qua
điện thoại về việc chuyển nhượng 02 thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số: 04,
diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải,
thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đã được UBND thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn kiền với đất số: BU 125060, số vào sổ cấp GCN:
CH01746, ngày 19/8/2014 đứng tên Lê Đình Ngưu, Võ Thị Mai (đã chuyển
nhượng cho ông Lê Chu L - Mục IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng
nhận) và thửa đất số: 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất ở đô thị,
tọa lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận đã được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn kiền với
đất số: CK 509200, số vào sổ cấp GCN: CS 02541, ngày 13/9/2017 đứng tên Lê
Chu L , Phạm Thị Minh Thư với giá chuyển nhượng là 4.800.000.000đ (Bốn tỷ
tám trăm triệu đồng).
Ngày 23/5/2024, ông Nguyễn Văn Kh chuyển tiền làm tin đồng ý mua 02
thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm
và 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất ở đô thị, cùng tọa lạc tại khu
phố 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
cho ông Lê Chu L số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) vào tài khoản số:
61510094746 tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi
nhánh Ninh Thuận đứng tên chủ tài khoản Lê Chu L .
Sau đó, khi ông Nguyễn Văn Kh xuống Ủy ban nhân dân thành phố Phan
Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận hỏi về hiện trạng thửa đất thì được biết 02
thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm
và thửa đất số: 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất ở đô thị, cùng
tọa lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận nằm trong quy hoạch. Vì khi giao dịch mua bán, ông Lê Chu L không
thông tin cho ông Khen biết việc này. Mặt khác, thửa đất này được quy hoạch
làm đường nên không chuyển mục đích sử dụng được. Do vậy, ông Nguyễn Văn
Kh không muốn tiếp tục thực hiện giao dịch nữa. Vì vậy, ông Khen nhiều lần
yêu cầu ông Lê Chu L trả lại số tiền mà ông Khen đã đặt cọc là 200.000.000đ
(Hai trăm triệu đồng) bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản số:
3
61510094746 tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi
nhánh Ninh Thuận đứng tên chủ tài khoản ông Lê Chu L nhưng ông Lân không
đồng ý trả.
Nay ông Lê Tấn Hùng được ông Nguyễn Văn Kh ủy quyền tham gia tố
tụng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lê Chu L phải có trách nhiệm trả lại số
tiền đặt cọc làm tin là 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng).
* Tại bản khai, ngày 26 tháng 3 năm 2025 và tại phiên tòa hôm nay bị đơn
ông Lê Chu L (Do ông Nguyễn Kỳ Anh Kiệt Em đại diện) trình bày:
Ngày 23/5/2024, vợ chồng ông Lê Chu L , bà Phạm Thị Minh Thư có thỏa
thuận với ông Nguyễn Văn Kh về việc chuyển nhượng hai thửa đất số: 994, tờ
bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại khu phố
2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đã được
UBND thành phố Phan Rang-Tháp Chàm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn kiền với đất số: BU 125060, số vào
sổ cấp GCN: CH01746, ngày 19/8/2014 đứng tên Lê Đình Ngưu, Võ Thị Mai (đã
chuyển nhượng cho ông Lê Chu L - Mục IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy
chứng nhận) và thửa đất số: 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất ở
đô thị, tọa lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận đã được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn kiền với
đất số: CK 509200, số vào sổ cấp GCN: CS 02541, ngày 13/9/2017 đứng tên Lê
Chu L , Phạm Thị Minh Thư số tiền 4.800.000.000đ (Bốn tỷ tám trăm triệu đồng),
theo đó ông Khen đã đặt cọc trước số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng)
vào tài khoản số: 61510094746 tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt
Nam (BIDV) - Chi nhánh Ninh Thuận đứng tên chủ tài khoản ông Lê Chu L .
Trước khi tiến hành thương lượng giá chuyển nhượng và đặt cọc ông Khen đã tới
xem xét, tìm hiểu kỹ về nguồn gốc, địa thế và tính pháp lý của hai thửa đất số:
994, tờ bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm và thửa đất
số: 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất ở đô thị, cùng tọa lạc tại khu
phố 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận và
nhận đầy đủ các giấy tờ có liên quan.
Hai bên thống nhất số tiền 4.800.000.000đ (Bốn tỷ tám trăm triệu đồng),
theo đó ông Khen đã đặt cọc trước số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) và
ngày chính thức để ký hợp đồng chuyển nhượng là 01 (một) tháng kể từ ngày đặt
cọc. Đến đúng ngày hẹn ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hai bên
đã đến Văn phòng công chứng An Khang để làm thủ tục chuyển nhượng, nhưng
trong quá trình thực hiện thì bên nhận chuyển nhượng là ông Nguyễn Văn Kh

4
đổi ý không muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nữa nên việc ký Hợp
đồng chuyển nhượng bị hoãn lại.
Theo quy định của pháp luật, thì sau khi đã đặt cọc mà bên đã nhận chuyển
nhượng không muốn nhận chuyển nhượng nữa sẽ bị mất cọc. Do vậy ông Khen
đòi lại tiền cọc là không phù hợp vì ông Khen tự ý chấm dứt việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đây là lỗi của ông Khen.
Nay ông Nguyễn Văn Kh yêu cầu ông Lê Chu L phải có trách nhiệm trả
lại số tiền đặt cọc làm tin là 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) thì ông Lê Chu
L không đồng ý vì ông Khen tự ý chấm dứt việc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đây là lỗi của ông Khen.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội
đồng xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự
thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 262 BLTTDS;
Các Điều 328 của Bộ Luật dân sự năm 2015.
Khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Điểm b khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP, ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Luật Thi hành án dân
sự.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Kh
, buộc bị đơn ông Lê Chu L trả lại cho nguyên đơn tiền đặt cọc đã nhận là
200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng).
+ Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Chu L phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp
đồng đặt cọc” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan
5
Rang -Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Ngày 23/5/2024, vợ chồng ông Lê Chu L , bà Phạm Thị
Minh Thư có thỏa thuận với ông Nguyễn Văn Kh về việc chuyển nhượng hai
thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm,
tọa lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận đã được UBND thành phố Phan Rang - Tháp Chàm cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn kiền với đất số:
BU 125060, số vào sổ cấp GCN: CH01746, ngày 19/8/2014 đứng tên Lê Đình
Ngưu, Võ Thị Mai (đã chuyển nhượng cho ông Lê Chu L - Mục IV. Những thay
đổi sau khi cấp giấy chứng nhận) và thửa đất số: 60, tờ bản đồ địa chính số: 03,
diện tích 68m
2
đất ở đô thị, tọa lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải, thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đã được Sở Tài nguyên và môi trường
tỉnh Ninh Thuận cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn kiền với đất số: CK 509200, số vào sổ cấp GCN: CS 02541, ngày
13/9/2017 đứng tên Lê Chu L , Phạm Thị Minh Thư số tiền 4.800.000.000đ (Bốn
tỷ tám trăm triệu đồng), theo thỏa thuận ông Nguyễn Văn Kh đã đặt cọc trước số
tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) vào tài khoản số: 61510094746 tại Ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Ninh Thuận đứng
tên chủ tài khoản ông Lê Chu L . Hai bên thỏa thuận ngày chính thức để ký hợp
đồng chuyển nhượng là 01 tháng kể từ ngày đặt cọc. Đến hạn công chứng thì các
bên không thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng theo thỏa thuận
tại hợp đồng đặt cọc.
[3] Xét lời khai của các bên khi thỏa thuận đặt cọc ngày 23/5/2024 chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với hai thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số:
04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm và 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện
tích 68m
2
đất ở đô thị, cùng tọa lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải, thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận là hoàn toàn tự nguyện, không có sự
lừa dối, nội dung và hình thức của giao dịch đặt cọc không trái pháp luật, không
vi phạm đạo đức. Vì vậy, hợp đồng đặt cọc nêu trên có hiệu lực theo quy định tại
các điều 116, 117, 118, 119 và Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015.
[4] Xét yêu cầu đòi lại tiền cọc của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Kh cho
rằng hai thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây
lâu năm và 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất ở đô thị, cùng tọa
lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận là đất quy hoạch làm đường giao thông, để tìm hiểu chính xác hơn ông
Khen xuống xem hiện trạng hai thửa đất và liên hệ với Văn phòng đăng ký đất
đai Ninh Thuận hỏi về hiện trạng hai thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số: 04,
diện tích 86m
2
đất và thửa đất số: 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
thì được biết thửa đất nằm trong phạm vi quy hoạch làm đường, do ông Lê Chu
L che dấu thông tin, không thông báo cho ông Khen biết về tình trạng quy hoạch
của thửa đất, do ông Lân đã vi phạm nghĩa vụ là không cung cấp đầy đủ thông tin
6
về thửa đất, có hành vi gian dối, không trung thực nhằm dụ dỗ chuyển nhượng
thửa đất quy hoạch, do đó ông Khen không muốn tiếp tục thực hiện giao dịch
nữa.
[5] Bị đơn là ông Lê Chu L cho rằng trước khi tiến hành thương lượng giá
chuyển nhượng và đặt cọc thì ông Nguyễn Văn Kh đã tới xem xét, tìm hiểu kỹ
về nguồn gốc, địa thế và tính pháp lý và nhận đầy đủ các giấy tờ có liên quan của
hai thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
và thửa đất số: 60,
tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất ở đô thị, cùng tọa lạc tại khu phố 2,
phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. Sau khi đã tìm hiểu kỹ và
hai bên thống nhất giá chuyển nhượng là 4.800.000.000đ (Bốn tỷ tám trăm triệu
đồng) và đặt cọc là 200.000.000đ và ngày chính thức để ký hợp đồng chuyển
nhượng là 01 (một) tháng kể từ ngày đặt cọc. Đến đúng ngày hẹn ký hợp đồng
chuyển nhượng hai bên đã đến Văn phòng Công chứng An Khang để làm thủ tục
chuyển nhượng, nhưng trong quá trình thực hiện thì bên nhận chuyển nhượng đổi
ý không muốn nhận chuyển nhượng nữa và việc ký hợp đồng chuyển nhượng bị
hoãn lại, vì vậy ông Khen phải chịu trách nhiệm việc mình làm và mất số tiền đặt
cọc theo nội dung giao dịch.
[6] Hội đồng xét xử xét thấy: Giao dịch đặt cọc của các bên nhằm thực hiện
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên đều tự nguyện giao kết hợp đồng,
ông Lân thừa nhận có nhận số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) do ông
Khen chuyển vào tài khoản số: 61510094746 tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Ninh Thuận đứng tên chủ tài khoản ông Lê
Chu L . Hội đồng xét xử nhận thấy các bên không thực hiện việc công chứng hợp
đồng chuyển nhượng theo thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc là do hai thửa đất số:
994, tờ bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm và 60, tờ
bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất ở đô thị, cùng tọa lạc tại khu phố 2,
phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận là đất quy
hoạch làm đường giao thông, do ông Lê Chu L che dấu thông tin, không thông
báo cho ông Khen biết về tình trạng quy hoạch của thửa đất, do ông Lân đã vi
phạm nghĩa vụ là không cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất, có hành vi gian
dối, không trung thực nhằm dụ dỗ chuyển nhượng thửa đất quy hoạch, do đó ông
Khen không muốn tiếp tục thực hiện giao dịch nữa, theo tài liệu, chứng cứ các
bên cung cấp thì hai thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số: 04, diện tích 86m
2
đất trồng cây lâu năm và 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
đất ở đô
thị, cùng tọa lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận là đất quy hoạch làm đường giao thông. Mặt khác, tại
biên bản xác minh ngày 15/4/2025 Phòng nông nghiệp và môi trường thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm cung cấp: “Thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính số: 04,
diện tích 86m
2
đất và thửa đất số: 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích 68m
2
Cùng tọa lạc tại khu phố 2, phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận nằm trong diện quy hoạch đất giao thông theo Quyết định số:
2062/QĐ-UBND ngày 06/10/2016 do UBND thành phố Phan Rang-Tháp Chàm
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng (tỉ lệ 1: 500) khu dân cư hai bên tuyến
7
đường dẫn phía Bắc và Nam cầu An Đông”. Như vậy, tại thời điểm ông Khen và
ông Lân giao kết hợp đồng đặt cọc thì hai thửa đất số: 994, tờ bản đồ địa chính
số: 04, diện tích 86m
2
đất và thửa đất số: 60, tờ bản đồ địa chính số: 03, diện tích
68m
2
là đất quy hoạch làm đường giao thông, do ông Lê Chu L che dấu thông
tin, không thông báo cho ông Khen biết về tình trạng quy hoạch của thửa đất, do
ông Lân đã vi phạm nghĩa vụ là không cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất, dẫn
đến giao dịch đặt cọc không phát sinh hiệu lực và vô hiệu. Do Hợp đồng đặt cọc
ngày 23/5/2023 giữa ông Nguyễn Văn Kh và ông Lê Chu L vô hiệu và các bên
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Xét thấy lỗi làm cho giao dịch không thể
thực hiện được là do phía bị đơn Lê Chu L nên yêu cầu của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn Kh buộc bị đơn trả lại cho nguyên đơn 200.000.000 đồng tiền cọc
là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự.
Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp
hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc
hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt
cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác….”.
[7] Xét ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với
quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn
bộ, căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, ông Lê Chu
L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[9] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản
án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; Điều 262; Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng: Điều 123, Điều 126, Điều 131, khoản 2 Điều 328, Điều 418, Điều
425, Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;

8
Điểm b khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Luật Thi hành án dân
sự.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Kh về
việc hủy bỏ Giao dịch đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông
Nguyễn Văn Kh và ông Lê Chu L .
- Buộc ông Lê Chu L trả lại cho ông Nguyễn Văn Kh số tiền đặt cọc là
200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Lê Chu L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 10.000.000đ (Mười
triệu đồng).
- Ông Nguyễn Văn Kh không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại
cho ông Nguyễn Văn Kh số tiền 5.000.000đồng (Năm triệu đồng) đã nộp tạm
ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0003030, ngày
09/8/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố P , tỉnh N .
Án xử công khai sơ thẩm có mặt đại diện nguyên đơn, bị đơn, quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (Ngày 25/4/2025).
Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a,7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPP ;
- CCTHADS TP.P ;
- TAND tỉnh N ;
- Lưu hồ sơ + án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Từ Công Từ Rượu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm