Bản án số 10/2023/HNGĐ-ST ngày 19/09/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2023/HNGĐ-ST ngày 19/09/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 10/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 10/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 29-9-2023
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
cấp dưỡng khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Tấn Vũ;
2. Ông Đinh Xuân Tùng.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư- Thư Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Phạm Thị Thùy -Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2023 tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi và điểm cầu thành phần Hội trường Ủy ban nhân
dân xã Ba Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, xét xử sơ thẩm trực tuyến công
khai
vụ án thụ số 22/2023/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2023, về Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con, cấp dưỡng khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 06/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2023, Quyết định
hoãn phiên tòa số 02/2023/QĐST-HNGĐ ngày 12/9/2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim A, sinh năm 1995; địa chỉ: Thôn T,
B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành L, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn T, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
2
1. Những người tiến hành tố tụng tại điểm cầu thành phần Hội trường Ủy
ban nhân dân xã Ba Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi:
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Ông Đinh Y Lía.
Thư ký Tòa án: Ông Trương Công Bình.
2. Những người tham gia ttụng tại điểm cầu thành phần Hội trường Ủy
ban nhân dân xã Ba Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim A, sinh năm 1995; địa chỉ: Thôn T,
B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành L, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn T, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
(Chị A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh L vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 18/4/2023 trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn chị Nguyễn Thị Kim A trình bày:
Chị A và anh L kết hôn vào ngày 23/8/2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân Ba Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, không có
tiếng nói chung, vợ chồng không biện pháp khắc phục mâu thuẫn, mâu thuẫn
vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được. Vào khoảng tháng
4/2022 anh L bỏ nhà vô thành phố Hồ Chí Minh làm việc, cụ thể làm nghề gì thì
chị A không biết. Đến khoảng tháng 01/2023, anh L về nhà cha ruột ông
Nguyễn Thanh H tại thôn T, B huyện B, tỉnh Quảng Ngãi để ăn tết cùng gia
đình. Sau đó, anh L tiếp tục trở lại thành phố Hồ Chí Minh làm việc cho đến nay
không về lại địa phương. Tuy nhiên, anh L vẫn thường xuyên liên lạc với cha
ruột ông Nguyễn Thanh H. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, ông H đã thông báo cho
anh L biết toàn bộ nội dung khởi kiện của chị A tại Tòa án nhân dân huyện Ba
nhưng anh L vẫn không đến Tòa án nhân dân huyện Ba đgiải quyết
cố tình trốn tránh. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị A yêu cầu
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L.
Về con chung: Chị A anh L 01 người con chung tên Nguyễn Minh
K, sinh ngày 03/5/2019, hiện cháu K đang sống cùng anh L. Nếu ly hôn, chị A
3
đồng ý giao cháu K cho anh L nuôi dưỡng chị A cấp dưỡng nuôi con mỗi
tháng 1.000.000đ/tháng cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị A trình bày không có.
* Bị đơn anh Nguyễn Thành L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo
về việc thụ vụ án các văn bản tố tụng khác nhưng đến nay anh Nguyễn
Thành L vẫn không ý kiến gì. Do đó, Tòa án không sở để đánh giá ý
kiến của anh L.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xđúng theo quy định tại
Điều 203, 220, 233 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51,
56, 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị
Kim A được ly hôn với anh Nguyễn Thành L.
Về con chung: Giao con chung Nguyễn Minh K, sinh ngày 03/5/2019 cho
anh Nguyễn Thành L trực tiếp nuôi dưỡng; chị A nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con mỗi tháng 1.000.000đ/tháng cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi, thời gian cấp
dưỡng tính từ tháng 10 năm 2023.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị A trình bày không không yêu cầu giải
quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim A phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiêna, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
4
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, cấp dưỡng khi ly hôntheo quy
định tại khoản 1, 5 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Nguyễn Thành L
đăng hộ khẩu thường trú tại thôn T, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim A thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.3] Bị đơn anh Nguyễn Thành L vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không
do; căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Kim A anh Nguyễn Thành
L được xác lập trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ba
Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi hôn nhân hợp pháp. Chị A trình bày
cuộc sống chung của chị anh L phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng
không hợp, bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung, vợ chồng
không biện pháp khắc phục mâu thuẫn hiện nay đã sống ly thân. Mặc
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng
khác cho anh L nhưng kể từ khi Tòa án thụ vụ án cho đến nay anh L không
đến Tòa án để trình bày ý kiến và hiện nay không có mặt tại địa phương.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương, qua làm việc với cha ruột của
anh L xác nhận hộ khẩu thường trú của anh L vẫn còn đăng tại thôn T, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Ông Nguyễn Thanh H vẫn thường xuyên liên lạc với
anh L qua điện thoại. Hiện nay, anh L đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh,
nhưng ông H không địa chỉ cthể anh L không nói cho gia đình biết. Ông
H đã thông báo cho anh L biết về các yêu cầu khởi kiện của chị A tại Tòa án
nhân dân huyện Ba . Điều đó chứng tỏ anh L cố tình che giấu địa chỉ, trốn
tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều
192 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử xét thấy chị A và anh L đã sống ly
thân từ tháng 4/2022 cho đến nay mà không có hướng khắc phục, điều đó chứng
tỏ chị A anh L đã thực sự không còn yêu thương nhau, cuộc sống chung
không thể kéo dài, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được, nên việc chị A yêu cầu ly hôn với anh L căn cứ, phù
hợp với quy định tại các Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Cháu Nguyễn Minh K, sinh ngày 03/5/2019 hiện đang
sống cùng anh L; chị A đồng ý giao cháu K cho anh L nuôi dưỡng chị A tự
5
nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ/tháng. Hội đồng xét xử xét
thấy để đảm bảo cho cháu K môi trường sống ổn định cần giao cháu K cho
anh L trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Chị A nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng là 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi; thời gian cấp
dưỡng tính ttháng 10 năm 2023. Chị A quyền nghĩa vụ thăm nom con
chung, không ai được cản trở, là phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim A trình bày không
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim A phải chịu 300.000đồng (Ba
trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng)
tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1, 5 Điều 28; Điều 35, 39, 147, 227, 235, 266, 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116 Điều
117 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly n giữa chị Nguyễn Thị Kim A và anh Nguyễn
Thành L.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Minh K, sinh ngày
03/5/2019 cho anh Nguyễn Thành L trực tiếp nuôi dưỡng; chị Nguyễn Thị Kim
A phải cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Thành L để nuôi cháu Nguyễn
Minh K mỗi tháng 1.000.000đ/tháng cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi. Thời gian
cấp dưỡng nuôi con chung tính từ tháng 10 năm 2023.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
i của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
Điều 468 Bộ luật dân sự.
6
Chị Nguyễn Thị Kim A quyền nghĩa vụ thăm nom con chung không
ai được cản trở. Khi cần thiết lợi ích của con chung, các bên đương sự
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con mức cấp dưỡng nuôi con
chung.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim A phải chịu số tiền 300.000
đ
(Ba trăm
ngàn đồng) án phí ly hôn thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí cấp
dưỡng nuôi con, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng)
chị A đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0003093 ngày 21 tháng 4
năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Chị A
còn phải tiếp tục nộp số tiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng).
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 29/9/2023), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- UBND xã Ba Đng, huyn Ba Tơ, tỉnh Qung
Ngãi;
- u h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 10/2023/HNGĐ-ST Bản án số 10/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất