Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 12/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 12/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Ngọc L có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện Đ, tỉnh Điện Biên (nay là xã S, tỉnh Điện Biên) vào ngày 09/01/2017, anh chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc, sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do quan điểm sống bất đồng, không có tiếng nói chung, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, bản thân chị T đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn không giải quyết được mọi mâu thuẫn, hiện tại anh chị đã sống ly thân. Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc, vì vậy chị T đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân Khu vực 2- Điện Biên giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Ngọc L.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 09/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 12/8/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Tố Loan.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lò Thị Ánh Ngọc.
Bạc Thị Kiên.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Vân Anh, Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Điện Biên;
Ngày 12 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Điện Biên,
xét xử thẩm ng khai
vụ án thụ số: 01/2025/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm
2025 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét x
số: 06/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 30 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T; sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn B, P, huyện
Đ, tỉnh Điện Biên (nay là Thôn B, xã S, tỉnh Điện Biên).
2. Bị đơn: Anh Ngọc L; sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn B, xã P, huyện Đ, tỉnh
Điện Biên (nay là Thôn B, xã S, tỉnh Điện Biên).
Nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 02/7/2025 trong quá trình giải quyết nguyên đơn chị
Nguyễn Thị T trình bày:
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T anh Ngọc L đăng kết hôn tại
UBND P, huyện Đ, tỉnh Điện Biên (nay xã S, tỉnh Điện Biên) vào ngày
09/01/2017, anh chị kết hôn trên sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Thời gian đầu
vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc, sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân chính do quan điểm sống bất đồng, không tiếng nói chung, mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, bản thân chị T đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn không giải
quyết được mọi mâu thuẫn, hiện tại anh chị đã sống ly thân. Nay chị T xác định tình
cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc, vậy chị T đã làm đơn khởi
2
kiện yêu cầu Tòa án nhân dân Khu vực 2- Điện Biên giải quyết cho chị được ly n
với anh Lê Ngọc L.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Ngọc L có 01 con chung là cháu
Lê Như N; sinh ngày 12/11/2017. Hiện cháu đang sinh sống cùng chT. Nguyện vọng
sau khi ly hôn chị T sẽ người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục
cháu Như N cho đến khi cháu đủ tuổi thành niên hoặc khi thay đổi khác. Về vấn
đề cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu Toà án giải quyết.
3. Về tài sản riêng; tài sản chung; nợ phải trả; nợ lấy về và diện tích ruộng nương:
Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa giải quyết.
* Tại bản tự khai và tại các phiên hòa giải bị đơn anh Lê Ngọc L trình bày:
1. Vhôn nhân: Anh chị Nguyễn Thị T đăng kết hôn tại UBND P,
huyện Đ, tỉnh Điện Biên (nay là Thôn B, S, tỉnh Điện Biên) vào ngày 09/01/2017,
anh chị kết hôn trên sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Thời gian đầu vchồng
chung sống hòa thuận, hạnh phúc, sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân chính do anh L đã sai lầm khi vay mượn, nợ nần rất nhiều tiền không
khả năng trả nợ đến thời điểm hiện tại, trong khi đó vợ chồng lại hiểu lầm nhau về các
mối quan hệ khác, dẫn đến mâu thuẫn không thể hoà giải được. Nay chị T khởi kiện ly
hôn với anh L, nhưng anh vẫn còn yêu thương vợ con, mong vợ quay lại để vợ chồng
cùng nuôi dạy con cái trưởng thành. vậy anh L không đồng ý ly hôn. Anh đề nghị
Tòa án hòa giải cho vợ chồng anh quay về đoàn tụ.
2. Về con chung: Anh L và chị T có 01 con chung là cháu Lê Như N; sinh ngày
12/11/2017. Anh không đồng ý ly hôn nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhưng
nếu chị T vẫn nhất quyết ly hôn với anh thì anh L có nguyện vọng được nuôi cháu
Như N; sinh ngày 12/11/2017 cho đến khi cháu đủ tuổi thành niên hoặc khi có thay đổi
khác. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Anh L không yêu cầu Toà án giải quyết.
3. Về tài sản chung: Anh L không yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Về nợ chung, nợ riêng: Anh L không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Điện Biên đã tiến hành
hòa giải 02 lần tại Tòa án, nhưng lần hoà giải nào cũng không thành, sau đó chị T đã
đơn gửi Tòa án với nội dung không yêu cầu Toà án hòa giải tiếp đối với vợ chồng
chị, vì xét thấy mâu thuẫn tình cảm của vợ chồng đã trầm trọng,hòa giải nữa cũng
không thể quay về đoàn tụ.
Ngày 30/7/2025, Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Điện Biên ra Quyết định đưa vụ
án ra xét xử và gửi giấy triệu tập hợp lệ cho các đương sự.
Tại phiên tòa hôm nay các đã được triệu tập hợp lệ nhưng nguyên đơn chị Nguyễn
Thị T đơn xin xét xvắng mặt vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn,
3
yêu cầu Tòa án giải quyết về vấn đề con chung; về quan hệ tài sản như nội dung trong
đơn khởi kiện và bản tự khai chị đã trình bày. Bị đơn anh Ngọc L cũng có đơn xin
xét xử vắng mặt, trong đơn anh L trình bày: Xét thấy tình cảm hôn nhân không thể hàn
gắn được vậy anh đồng ý ly hôn với chị T đồng ý để chị T sngười trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Như N cho đến khi cháu đủ tuổi
thành niên hoặc khi thay đổi khác. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Anh L
không yêu cầu Toà án giải quyết; Về tài sản riêng; tài sản chung; nợ phải trả; nợ lấy
về: Anh L không yêu cầu Toà án giải quyết, ngoài ra anh L không ý kiến khác.
Đề nghị Toà án xem xét giải quyết theo yêu cầu của vợ chồng anh. Căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây ghi tắt BLTTDS), Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành xét xử theo đúng quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, qua thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về thủ tục thviệc khởi kiện của nguyên đơn: Ngày 07/7/2025, chị Nguyễn
Thị T nộp đơn khởi kiện về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn tại Tòa án
nhân dân Khu vực 2 - Điện Biên đối với anh Ngọc L có địa chỉ tại Thôn B, P,
huyện Đ, tỉnh Điện Biên (nay Thôn B, xã S, tỉnh Điện Biên). Ngày 10/7/2025, chị T
đã nộp tạm ứng án phí theo Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự nộp biên lai thu tiền
tạm ứng án phí cho Tòa án, cùng ngày Tòa án đã thụ vụ án để giải quyết yêu cầu
khởi kiện của chị T theo Điều 195 BLTTDS
Về thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu Ly hôn giữa chị Nguyễn Thị T anh
Ngọc L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Điện Biên theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
Các vấn đề khác: Nguyên đơn bị đơn đều đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 227/BLTTDS. Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung.
[2.1] Xét về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Ngọc L kết hôn năm 2017
tại UBND P, huyện Đ, tỉnh Điện Biên (nay là Thôn B, S, tỉnh Điện Biên). Như
vậy, hôn nhân giữa chị T và anh L đảm bảo về điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn theo
quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình và là hôn nhân hợp pháp.
4
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T thấy rằng, mâu thuẫn giữa vợ chồng chị xảy ra
do nhiều khác biệt về quan điểm sống, không tiếng nói chung, mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng. Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không
hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại bản tự khai, đơn xác nhận tình
trạng hôn nhân và tại các phiên hoà giải chị T nói rằng chị đã rất cố gắng trong cuộc
sống nhưng mọi cố gắng của chị đều không giải quyết được các mâu thuẫn của hai vợ
chồng trong bao năm nay. Quá trình giải quyết vụ án, qua nhiều lần Toà án hoà giải
nhưng không thành. Vì vậy, chị T có đơn đề nghị Tòa án không hòa giải cho vợ chồng
anh chị, cho thấy mâu thuẫn giữa anh chị đã đến mức trầm trọng và không thể hàn gắn
được.
Về phía anh L, tại bản tự khai cũng như tại các phiên hoà giải anh cũng thừa
nhận rằng mọi mâu thuẫn của vợ chồng cũng đều xuất phát từ vấn đề tiền bạc, do anh
L sai lầm vay mượn, nợ nần rất nhiều tiền không khả năng trả nợ đến thời
điểm hiện tại, trong khi đó vợ chồng lại hiểu lầm nhau về các mối quan hệ khác, dẫn
đến mâu thuẫn không thể hoà giải được nhưng anh vẫn không nhất trí ly hôn, muốn
quay về đoàn tụ để cùng chị T nuôi dạy con chung. Sau đó anh L đơn xin xét xử
vắng mặt, trong đơn anh L trình bày: Xét thấy tình cảm hôn nhân của vợ chồng anh chị
không thể hàn gắn được vậy anh đồng ý ly hôn với chị T đồng ý để chị T sẽ
người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Như N cho đến khi
cháu đủ tuổi thành niên hoặc khi thay đổi khác. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung
anh L không yêu cầu Tán giải quyết. Về tài sản chung; về nợ chung, nợ riêng anh
cũng không yêu cầu Toà án giải quyết. Tnhững phân tích nhận định trên, Hội đồng
xét xử xét thấy giữa anh chị tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho cho chị T được ly hôn với anh L.
[2.2] Xét về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Ngọc L 01 con chung
cháu Như N; sinh ngày 12/11/2017. Nguyện vọng sau khi ly hôn chị T sẽ người
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Như N cho đến khi cháu
đủ tuổi thành niên hoặc khi có thay đổi khác.
Xét thấy cháu Như N còn nhỏ lại con gái, rất cần mẹ chăm sóc, hơn thế
nữa cháu N cũng đã đơn trình bày nguyện vọng với mong muốn được ng với
mẹ đchị T. vậy, HĐXX thấy rằng việc giao con chung cho chị T nuôi dưỡng,
chăm sóc phù hợp. HĐXX căn cứ Điều 69, Điều 81 Điều 82 Luật Hôn nhân
gia đình giao cháu Như N cho chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục. Anh L có quyền đi lại thăm con chung không ai được cản trở.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Hội
đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện nuôi con của chT.
5
[3] Về tài sản: Về tài sản riêng; tài sản chung; nợ phải trả; nlấy về diện tích
ruộng nương: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy HĐXX không xem xét.
[4] Về nghĩa vụ chịu án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147/BLTTDS;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí lệ phí Tòa án, chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39,
Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81, Điều 82, Điều
83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị T với anh Lê Ngọc L.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Lê Như N; sinh ngày 12/11/2017 cho
chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu thành
niên hoặc khi có thay đổi khác. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung không ai được cản trở.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Tòa án
thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về chia tài sản chung: Tài sản riêng; Tài sản chung; Nợ phải trả; Nợ lấy về;
Diện tích ruộng: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí DSST chị T đã nộp theo
biên lai thu tiền số 0000388 ngày 10/7/2025 của Phòng Thi hành án dân sự khu vực 2
tỉnh Điện Biên. Chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
6
5. Về quyền kháng cáo: Áp dụng các Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự chị
Nguyễn Thị T với anh Ngọc L vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDKV2-ĐB;
- UBNDSam Mứn,
tỉnh ĐB (nơi đăng ký KH);
- Phòng THADSKV2TĐB;
- Tòa án tỉnh ĐB;
- Lưu VP;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẦM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Tố Loan
7
Nơi nhận:
- VKSND HĐB;
- Các đương sự;
- UBND xã Thanh Chăn, HĐB, tỉnh ĐB;
- Chi cục THADS HĐB;
- Lưu VP;
- Tòa án tỉnh ĐB;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẦM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Tố Loan
8
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất