Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hồng - Hiếu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÁ THƯỚC
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày 15 tháng 01 năm 2025 về việc
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Văn Long
Các Hội thẩm nhân dân: - Bà Trương Thị Quý
- Ông Lê Văn Đông
- Thư ký phiên tòa: Bà Cao Thị Nhung - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bá
Thước, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên tòa: Bà Nhữ Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 132/2024/TLST-
HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn,tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm
2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: - Chị Dương Thị H; Sinh năm: 2001(Có mặt).
2. Bị đơn: - Anh Dương Công H; Sinh năm: 1993 (Có mặt).
Cùng địa chỉ: Thôn Trung Dương, xã Lương Trung, huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 10 năm 2024 và các bản tự khai trong
quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Dương Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân:
Chị H và anh Dương Công H chung sống với nhau tự nguyện, có tổ chức lễ
cưới theo phong tục địa phương và đã thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại
UBND xã Lương Trung, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 03/6/2020.
Quá trình vợ chồng chung sống với nhau có phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường
2
xuyên cải cự nhau, nguyên nhân là vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm
sống, không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến không còn tình cảm và không còn
quan tâm tới nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9/2024 đến nay, mặc dù hai
bên gia đình nội, ngoại đã khuyên ngăn hai vợ chồng đoàn tụ để cùng nhau để
nuôi dạy con nhưng tình hình vẫn không cải thiện, nay chị H thấy tình cảm vợ
chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục sống
chung với nhau được nữa, nên chị H yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với
anh Dương Công H.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Quá trình chung sống vợ chồng
có một con chung là cháu Dương Thị QH, sinh ngày 12/7/2019, hiện tại cháu
Quỳnh Hương đang ở với chị H nên khi ly hôn chị H đề nghị giải quyết cho chị
được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Quỳnh Hương và không đề
nghị anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và công nợ: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại các bản tự khai, đơn trình bày và các biên bản hòa giải trong quá trình
giải quyết vụ án, bị đơn anh Dương Công H trình bày:
-Về hôn nhân: Anh H đồng ý với phần nội dung trình bày về việc đăng ký
kết hôn của chị Dương Thị H là đúng. Trong quá trình vợ chồng chung sống
không thể tránh khỏi phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, lý do là chị H có
nói chuyện với người khác giới, anh H đã nhắc nhở nhưng chị H không thay đổi
nên vợ chồng mới thường xuyên cải cự và xúc phạm nhau, tuy nhiên anh H thấy
tình cảm vợ chồng vẫn còn nên muốn vợ chồng đoàn tụ cùng nhau xây dựng hạnh
phúc và nuôi dạy con, vì vậy anh H không đồng ý ly hôn chị H.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Anh H xác nhận giữa anh và
chị H có một con chung là Dương Thị QH, sinh ngày 12/7/2019. Trường hợp phải
ly hôn thì anh H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
cháu Quỳnh Hương và không đề nghị chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và công nợ: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Kết quả, chị H, anh H đã thống nhất
được với nhau về việc không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản chung và công nợ
nhưng lại không thống nhất được với nhau về việc giải quyết Ly hôn, nuôi con. Do
đó Tòa án đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
Các bên vẫn không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ nội
dung vụ án:
3
Nguyên đơn chị H có ý kiến:
- Về hôn nhân: Chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh H.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu
đề nghị giải quyết cho chị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
Quỳnh Hương và không đề nghị anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản và công nợ: Chị H không yêu cầu tòa án giải quyết
Bị đơn anh H có ý kiến:
- Về hôn nhân: Anh H thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn, vẫn bình thường
nên không đồng ý ly hôn chị H.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Nếu phải ly hôn anh H vẫn giữ
nguyên yêu cầu đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
Quỳnh Hương và không đề nghị chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản và công nợ: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát huyện Bá Thước tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và
các đương sự đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Về yêu cầu của người khởi
kiện, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 81,
82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn; buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Dương Thị H khởi kiện yêu cầu tòa
án giải quyết tranh chấp về ly hôn, nuôi con với anh Dương Công H. Đây là tranh
chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Dương Công H có nơi cư trú
tại thôn Trung Dương, xã Lương Trung, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án Nhân dân huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa có thẩm quyền giải quyết vụ
án.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Bá Thước đã thông báo thụ lý
vụ án đồng thời tiến hành thu thập chứng cứ, thông báo việc kiểm tra giao nộp,
4
tiếp cận, công khai chứng cứ và kiên trì tiến hành hòa giải nhưng các bên vẫn
không thống nhất được quan điểm giải quyết toàn bộ vụ án. Vì vậy Tòa án có
quyền Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo theo đúng quy định.
[2] Về nội dung:
- Về hôn nhân: Nguyên đơn chị Dương Thị H và bị đơn anh Dương Công H
chung sống với nhau tự nguyện vào năm 2019, đã thực hiện đăng ký kết hôn vào
ngày 03/6/2020 tại UBND xã Lương Trung, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa,
đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân là tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm
sống, không thông cảm cho nhau. Nay chị H xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị
và anh H không còn, mâu thuẫn căng thẳng nhất là từ thời điểm tháng 9/2024 đến
nay, chị H và anh H đã sống ly thân, không ai còn quan tâm tới nhau, tại phiên tòa
chị tha thiết đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H. Thu thập
chứng cứ tại địa phương phản ánh: Quá trình anh H và chị H sinh sống tại địa
phương vợ chồng có sảy ra mâu thuẫn. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh H đã
đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị H, cho chị được ly hôn anh H là có căn cứ.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng công nhận có một con
chung tên là Dương Thị QH, sinh ngày 12/7/2019. Cả chị H và anh H đều có yêu
cầu đươc trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; Đây là yêu cầu chính đáng
của cả chị H và anh H. Tuy nhiên, xét thấy chị H có nơi ở và thu nhập ổn định,
bình quân 6.000.000đ/1 tháng (có xác nhận của UBND xã Lương Trung), chị H có
đủ điều kiện nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục con đảm bảo tốt về mọi mặt và hiện tại
cháu Quỳnh Hương đang ở với chị H; Để không xáo trộn việc sinh hoạt và học tập
của cháu Quỳnh Hương nên khi ly hôn giao cháu Quỳnh Hương cho chị H được
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp với yêu cầu của chị H, phù
hợp với Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình và Điều 6, Nghị quyết số:
01/2024/NQ-HĐTP, ngày 15/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
Về cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nên
miễn xét.
- Về tài sản và công nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không xem xét.
- Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016. Nguyên đơn phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
5
- Về quyền kháng cáo: Chị H và anh H có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 luật hôn nhân và gia đình năm
2014; khoản 2 Điều 21; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; Điều 271, 273 và 278 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Dương Thị H.
Chị Dương Thị H được ly hôn anh Dương Công H.
2. Về con chung: Giao cháu Dương Thị QH, sinh ngày 12/7/2019 cho chị H
được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi
con chung và có quyền qua lại thăm nom con không ai được ngăn cấm, cản trở.
3. Về tài sản và công nợ: Nguyên đơn chị Dương Thị H và bị đơn anh
Dương Công H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Dương Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị H đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo
biên lai thu số: 0006013 ngày 07/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bá
Thước, số tiền này được trừ vào số tiền án phí phải nộp, theo đó chị Dương Thị H
đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Dương Thị H, anh Dương Công H có mặt tại
phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Bá Thước;
- Chi cục THADS huyện Bá Thước;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- UBND xã Lương Trung;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ./.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Hoàng Văn Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm