Bản án số 09/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 09/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng; kiện đòi tài sản; tranh chấp về yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH ĐIN BIÊN
Bn án s: 09/2024/DS-PT
Ngày: 30 - 8 - 2024
V/v Tranh chp hp đng tín dng; kin đòi
tài sn; tranh chp v yêu cu bồi thường
thit hi ngoài hợp đồng.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: bà Vũ Thị Thanh Thy.
Các Thm phán: bà Bùi Th Thu Hng.
Bà Đỗ Thu Hương.
- Thư ký phiên toà: Lê Lan Hương - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh Điện
Biên.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Đin Biên tham gia phiên t: Ông
Đỗ Thành Đạt - Kim sát viên.
Trong các ngày 26, 27 tháng 8 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh
Đin Biên xét x phúc thm công khai v án th s: 10/2024/TLPT-DS ngày
08/3/2024, v Tranh chp hợp đồng tín dng, kiện đòi tài sản; tranh chp v yêu
cu bồi thường thit hi ngoài hợp đồng. Do Bn án dân s thẩm s
02/2024/DS-ST ngày 04 tháng 01 năm 2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Đin
Biên Ph, tỉnh Điện Biên b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 08a/2024/-PT ngày
08/5/2024; Quyết định hoãn phiên tòa s 19/2024/QĐ-PT ngày 05/6/2024; Quyết
định hoãn phiên tòa s 24/2024/QĐ-PT ngày 05/7/2024; Quyết đnh hoãn phiên
tòa s 27/2024/QĐ-PT ngày 01/8/2024 gia các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân ng nông nghip phát trin nông thôn Vit Nam
(n viết tt: Agribank); địa ch tr s: s 02, đường Láng Hạ, phường Thành
Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Ni;
Người đi din theo pháp lut: ông Phm Toàn V - Chc v: Tổng giám đốc;
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: bà Thào Th D - Chc v:
Giám đốc Agribank, chi nhánh thành ph Đin Biên Phủ; Địa ch: s 546, t dân
ph 01, phường Tân Thanh, thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên (Theo Quyết
định y quyn s 2655/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 ca Agribank);
2
Người đại din theo y quyn ca bà Thào Th D: ông Lê Doãn S - Chc v:
Giám đốc Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường
Thanh; Địa ch: t dân ph 12, phường Mường Thanh, thành ph Đin Biên Ph,
tnh Đin Biên (Giy y quyn s 09/GUQ-NHNoTP ngày 29/9/2020 của giám đốc
Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph).
2. B đơn:
2.1. Ch Lê Thùy D; Nơi ĐKHKTT: bn Co M, Mường Đ, huyện Mường
ng, tỉnh Điện Biên; Nơi đăng tạm trú: t dân ph 07, phưng N, thành ph
Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên;
2.2. Ông Thanh H; Nơi ĐKHKTT: bn Co M, Mường Đ, huyn
ng ng, tỉnh Điện Biên; Nơi đăng tạm trú: t dân ph 07, phưng N, thành
ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên;
Người đại din theo y quyn ca ông H, ch D: bà Th B; Nơi ĐKHKTT:
bn Co M, Mường Đ, huyện Mường ng, tỉnh Điện Biên; Nơi đăng tm
trú: t dân ph 07, phường N, thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên (Hp
đồng y quyn s 1793/2020, quyn s 01-TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/10/2020
giữa người y quyn: ông Thanh H, người được y quyn Th B, Giy
y quyn ngày 12/12/2022, giữa ngưi y quyn ch Lê Thùy D, người được y
quyn bà Hà Th B).
3. Nhng ni có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Th B; Nơi ĐKHKTT: bn Co M, Mường Đ, huyện Mường
ng, tỉnh Điện Biên; Nơi đăng tạm trú: t dân ph 07, phưng N, thành ph
Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên;
3.2. Anh Ngc T; Địa ch: t dân ph 07, phưng N, thành ph Đin Biên
Ph, tỉnh Điện Biên;
3.3.Bà Nguyn Th H1; Địa ch: thôn Cao Trung, xã Đức Giang, huyn Hoài
Đức, thành ph Hà Ni;
Nời đại din theo y quyn ca n: bà Hà Th B; Nơi ĐKHKTT: bn
Co M, xã Mường Đ, huyện Mường ng, tỉnh Điện Biên; Nơi đăng ký tạm trú: t
dân ph 07, phường N, thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên; (Hợp đồng y
quyn s ng chng 6836.2022/HĐ-UQ, quyn s 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 12/10/2022 gia bên y quyn bà Nguyn Th H1, bên nhn y quyn bà Hà
Th B).
3.4. Bà Lưu Th Y; Đa ch: s nhà 13, t dân ph 07, phưng N, thành ph
Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên;
3.5. Ông Dương Tiến Đ; Địa ch: s nhà 13, t dân ph 07, phường N, thành
ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên;
3
3.6. Ông Lưu Huy B; Địa ch: đội 19, Pom Lót, huyện Điện Biên, tnh
Đin Biên;
3.7. Nguyn Th T; Địa ch: đội 19, xã Pom Lót, huyện Điện Biên, tnh
Đin Biên;
Người đại din theo y quyền cho ông Đoàn, ông Bích, bà Thọ là: bà Lưu
Th Y; Địa ch: s nhà 13, t dân ph 07, phưng N, thành ph Đin Biên Ph,
tỉnh Điện Biên (Giy y quyn s chng thc 111 ngày 16/3/2021 gia bên y
quyn ông Dương Tiến Đ, bên nhn y quyn: bà u Thị Y, Giy y quyn ngày
16/3/2021 gia bên y quyn ông Lưu Huy B, Nguyn Th T, bên nhn y quyn
u Th Y).
3.8. Thào Th D - Chc v: Giám đốc Agribank, chi nhánh thành ph Đin
Biên Ph; Địa ch: S 546, t dân ph 01, phưng n Thanh, thành ph Đin Biên
Ph, tỉnh Điện Biên;
3.9. Nguyn Th T1; Nơi công tác: Ngân hàng nông nghip tỉnh Điện
Biên; Địa ch: S 884, đường Nguyn Giáp, thành ph Đin Biên Ph, tnh
Đin Biên;
4. Người làm chng:
- Bà Lò Th T2; Địa ch: t dân ph 1, phường Thanh Bình, thành ph Đin
Biên Ph, tỉnh Điện Biên.
- Ch Đinh Thị H V; Đa ch: s nhà 125, t dân ph 02, phường Tân Thanh,
thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên.
5. Người bo v quyn và li ích hợp pháp cho các đương sự:
- Ni bo v quyn li ích hp pháp cho Th B: ông Nguyn
Cnh P - Luật sư, Văn phòng luật sư A1 thuộc đoàn luật sư tỉnh Điện Biên.
- Người bo v quyn và li ích hp pháp cho ông Lê Thanh H: bà Nguyn
Th Thu H2 - Tr giúp viên pháp ca Trung tâm tr giúp pháp lý Nhà nước tnh
Đin Biên.
6. Người kháng cáo: Ông Lê Thanh H, chThùy D, bà Th B; Cùng
địa ch: t dân ph 07, phưng N, thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên.
Những nời được Tòa án triu tp đến phiên tòa phúc thm: ông Lê Doãn S,
Th B, ông Nguyn Cnh P, Nguyn Th Thu H2 mt ti phiên tòa.
Bà Nguyn Th H1, ông Lê Thanh H, ch Lê Thùy D, bà Thào Th D, bà Nguyn
Th T vng mt có lý do; Bà Lưu Thị Y, ông Dương Tiến Đ, ông Lưu Huy B,
Nguyn Th T, ch Đinh Thị H V, anh Lê Ngc T, bà Lò Th T2 vng mt không
lý do.
NI DUNG V ÁN:
4
1. Tại đơn khởi kin trong quá trình gii quyết, ti phiên tòa người
đại din theo y quyn của nguyên đơn trình bầy:
1.1. Ngày 30/7/2018, Ngân ng nông nghip phát trin nông thôn Vit
Nam (Tên viết tt: Agribank); chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dch
ng Thanh (viết tt là: Ngân hàng) có cho ông Thanh H vay vn theo hp
đồng tín dụng (Sau đây viết tắt là: HĐTD) s: 8912- LAV-201801267 ngày
30/7/2018, vi s tiền 2.000.000.000 đồng, mục đích vay tin nhn chuyn
nhưng quyn s dụng đất; Tài sn bảo đảm cho khon vay là hợp đồng thế chp
quyn s dụng đt và tài sn gn lin với đất s 78/2017/HĐTC ngày 07/12/2017
gia Ngân hàng vi ông H bà B (viết tắt là: HĐTC số 78). Ông H đã trả gc
theo phân k tr n lần 1 300.000.000 đng tr lãi phát sinh đến hết ngày
30/7/2019. Đến phân k tr n gc ln 2 và lãi ngày 30/7/2020, do ông H, bà B vi
phạm nghĩa vụ tr n vi ngân hàng, nên ngân hàng khi kin yêu cu:
- Yêu cu ông Thanh H phi thc hiện nghĩa vụ tr n cho Agribank thông
qua Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh,
theo HĐTD s: 8912- LAV-201801267 ngày 30/7/2018, văn bn sửa đổi b sung
hợp đồng gia bên cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng
giao dịch Mường Thanh bên vay: Ông Thanh H, tng s tin tm tính t
ngày 31/7/2019 đến ngày 04/01/2024 2.761.399.589 đồng (Trong đó: N gc
là: 1.700.000.000 đng; N lãi tính t ngày 31/7/2019 đến ngày 04/01/2024
1.061.399.589 đồng, (trong đó: Lãi trong hạn là: 818.743.288 đồng; Lãi quá hn:
242.656.301 đồng)), (Có b sung thêm tin lãi so vi yêu cu khi kiện ban đầu,
s liệu tính đến ngày xét x thẩm).
- Yêu cu ông Lê Thanh H phi tiếp tc tr lãi phát sinh trên s tin gc theo
mc lãi sut tha thun tại HĐTD nêu trên t ngày 05/01/2024 đến khi thi hành
án xong, c th: Lãi sut trong hạn là 11.5%/năm, lãi sut n quá hn là
17,25%/năm.
- Yêu cu ông Thanh H bà Th B tiếp tc thc hiện HĐTC số
78/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 đã ký gia Agribank chi nhánh thành ph Đin
Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh vi ông Lê Thanh H, bà Hà Th B.
1.2. Ngày 07/12/2017, Agribank, chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng
giao dịch Mường Thanh cho ch Thùy D (Con gái ông H, B) vay tin
thông qua HĐTD số: 8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn bn sửa đổi
b sung hợp đồng ngày 06/12/2019, vi s tiền vay 2.000.000.000 đng, mc
đích vay: Nhận chuyển nhượng quyn s dụng đất, tài sản đảm bo cho khon vay
theo Hợp đồng thế chp s 77/2017- HĐTC ngày 07/12/2017 đã kết gia ch
D vi ngân hàng (Viết tắt HĐTC số 77), sau khi tr được 200.000.000 đồng
trong khoản vay 2.000.000.000 đồng, đến ngày 06/12/2018, ch D lại đề ngh ngân
hàng cho vay li khoản vay 200.000.000 đồng, ngân hàng đồng ý nên đã tiếp tc
HĐTD số 8912-LAV201802071 ngày 06/12/2018 cho ch D vay khon tin
200.000.000 đồng. Sau đó do ch D đã vi phạm nghĩa vụ tr n, nên ngân hàng
5
khi kin yêu cu ch D phi tr n cho ngân hàng. Cho đến nay, ngân hàng yêu
cu:
- Yêu cu ch Thùy D phi tr cho ngân hàng s tin tạm tính đến ngày
04/01/2024 là: 3.053.626.027 đồng (Trong đó: Nợ gốc là: 1.800.000.000 đồng, n
lãi tạm tính đến ngày 04/01/2024 là: 1.253.626.027 đồng (Trong đó: Lãi trong hn
935.186.301 đng, lãi quá hạn: 318.439.726 đồng)), theo HĐTD số: 8912-
LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn bn sửa đổng b sung hợp đồng đề ngày
06/12/2019 (Có yêu cu b sung thêm tin lãi so vi yêu cu khi kiện ban đầu,
s liệu tính đến ngày xét x thẩm).
- Yêu cu ch Thùy D phi tr cho ngân hàng s tin tạm tính đến ngày
04/01/2024 là: 326.054.179 đồng (Trong đó: Nợ gốc là: 200.000.000 đng; N lãi
tạm tính đến ngày 04/01/2024 126.054.179 đng (Trong đó: Lãi trong hn là:
98.112.329 đồng; Lãi quá hạn là: 27.841.850 đồng)), theo HĐTD số: 8912-LAV-
201802071 ngày 06/12/2018, Văn bn sửa đổi b sung hợp đồng ngày 05/12/2019
(Có yêu cu b sung thêm tin lãi so vi yêu cu khi kiện ban đầu, s liu tính
đến ngày xét x sơ thẩm).
- Yêu cu ch Thùy D phi tiếp tc tr tin lãi phát sinh trên s tin gc
theo hai hợp đồng tín dng nêu trên t ngày 05/01/2024 vi mc lãi sut trong
hạn là 11,5%/năm và lãi quá hạn là 17,25%/năm đến khi thi hành án xong.
- Yêu cu ch Lê Thùy D tiếp tc thc hiện HĐTC số 77/2017- HĐTC ngày
07/12/2017 đã ký gia Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao
dịch Mường Thanh vi ch D.
* Ngân hàng không nht trí vi ý kiến ca B đưa ra các do đ không
tr n cho ngân hàng.
- Đối vi s tin 2.000.000.000 đng mà ngân hàng chuyn vào tài khon
mang tên Lưu Thị Y vào ngày 30/7/2018, xut phát t khoản vay theo HĐTD
s: 8912- LAV-201801267 ngày 30/7/2018, mang tên người vay là ông Thanh
H. Do năm 2017, ngân hàng cho B, ông H vay khon tiền 2.000.000.000 đồng
(Hợp đồng tín dng mang tên bà B), đến năm 2018, B khon n xu, nên để
tạo điu kiện cho gia đình B, ngân hàng đã thống nht vi B v việc đảo
khon n vay mang tên bà B (Năm 2017) sang thành khoản vay mang tên ông H,
nhằm thay đổi mã khách hàng, bà B, ông H nht trí. Nên ngày 30/7/2018, ông H
ngân hàng đã thc hiện ký HĐTD số: 8912- LAV-201801267 ngày 30/7/2018,
vi s tiền vay 2.000.000.000 đồng để tr vào s tin gốc 2.000.000.000 đồng
B đang nợ ngân hàng, trên thc tế bà B không tin mặt để tr s tin gc
2.000.000.000 đồng, mà ch tr khon tiền lãi là 18.273.973 đồng, s tin
2.000.000.000 đồng tr vào khon vay ca bà B sau khi làm xong th tc vay
tin cho ông H, theo yêu cu ca ông H, ngân hàng làm th tc gii ngân và chuyn
tin vào tài khon ca Lưu Thị Y, khi tiền đã chuyển vào tài khon ca Yến,
thì ngân hàng yêu cu bà Yến lên làm th tc rút tin mt (chính giy rút
tin mt mang tên Lưu Thị Y đề ngày 30/7/2018), sau khi Yến giy
rút tin mặt xong, thì ngân hàng đồng thi thu li s tin gốc 2.000.000.000 đồng
6
này, đ tr vào khon vay ca B m 2017, ch không vic bà Yến được
nhn s tiền 2.000.000.000 đồng tin mặt như B đang khi kin Yến. Tài
sản đm bo cho khon vay này vn Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất
tài sn gn lin với đất s 78/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 đã ký giữa ngân hàng
vi bà B, ông H.
- Ngân hàng hoàn toàn nht trí vi kết qu xem xét thẩm định ti ch, không
có ý kiến gì.
- Ti phiên tsơ thẩm ngân hàng xin rút mt phn yêu cu khi kin như
sau:
+ Xin rút yêu cu khi kin buc ông H, B tiếp tc thc hin Hợp đồng
thế chp quyn s dụng đt và tài sn gn lin với đt s 78/2017/HĐTC ngày
07/12/2017 đã ký gia ngân hàng vi bà Hà Th B, ông Lê Thanh H.
+ Xin rút yêu cu khi kin buc ch D tiếp tc thc hin Hợp đồng thế chp
quyn s dụng đt và tài sn gn lin với đất s 77/2017/HĐTC ngày 07/12/2017
đã ký gia ngân hàng vi ch D.
+ Không yêu cu Tòa án gii quyết đối vi chi phí t tng là s tin chi phí
xem xét thẩm định ti ch.
- B sung yêu cu khi kin: Yêu cu Th B phải nghĩa v cùng vi
ông H tr n cho ngân hàng s tin mà ông H đang còn nợ theo HĐTD số: 8912-
LAV-201801267 ngày 30/7/2018, Văn bn sửa đổi b sung hợp đng gia bên
cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dch Mường
Thanh và bên vay: Ông Lê Thanh H.
2. Ti n bản tr li thông báo th v án, trong quá trình gii quyết v
án b đơn ông Thanh H tại phiên toà người đại din theo y quyn ca
ông H bà Th B tnh by:
2.1. Năm 2018, ông H vay 2.000.000.000 đng ca Agribank chi nhánh
thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh. Hai bên đã hợp đồng
tín dng s 8912-LAV-201801267 ngày 30/7/2018 vi nội dung như Ngân hàng đã
trình by trên. S tiền 2.000.000.000 đồng ông H vay được chuyn vào tài khon
ca Lưu Thị Y. Tài sn bảo đảm cho khoản vay theo HĐTC số 78/2017/HĐTC
ngày 07/12/2017 đã ký kết gia Ngân hàng vi bà B và ông H.
Trước khi ông H vay khon tin ti hợp đồng tín dng này, bà B vay
2.000.000.000 đồng ti Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao
dịch ờng Thanh theo HĐTD s 8912-NAV201702251 ngày 07/12/2017, tài
sn thế chấp theo HĐTC s 78/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 nói trên. HĐTD do
B đứng tên vay đã làm th tc tất toán đ Ngân hàng thay đổi người đng tên
vay là ông H bng hợp đồng tín dụng Ngân hàng đang khởi kin, vì bà B đang bị
báo là khách hàng n xấu, HĐTC số 78/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 được tiếp
tc s dụng để đảm bo khon vay ti hợp đng tín dng ông H đứng tên vay. S
tiền 2.000.000.000 đng ông H vay đã trả 300.000.000 đng tin gc theo phân
k tr n lần 1, lãi phát sinh đã tr đến hết ngày 30/7/2019. Đến nay, c B
7
ông H ch còn n ngân hàng s tin 1.700.000.000 đồng gc lãi ti hợp đồng
tín dng s 8912-LAV-201801267 ngày 30/7/2018, ngoài ra không còn khon n
nào khác.
B ông H kng đồng ý vi yêu cu khi kin ca Ngânng vì:
- Sau khi không tr n đưc cho ngân hàng, ông H, bà B có cam kết bán tài
sn tr n cho ngân hàng nhưng do Ngân hàng đng ý vi quyết định áp dng
bin pháp khn cp tm thi s 09/2019/QĐ-BPKCTT ngày 18/11/2019 ca Tòa
án nhân dân thành ph Đin Biên Ph v vic phong ta quyn s dụng đất mà
B và ông H đã thế chấp để ông H vay s tin trên (Đưc ban hành trong quá trình
gii quyết v án dân s th lý s 119/2019/TLST-DS ngày 24/10/2019 do bà Lưu
Th Y khi kin B, ông H và ch D), Tòa án không có thông báo yêu cu ngân
hàng giao np các tài liệu liên quan đến vic ông H, B vay tin ngân hàng,
nhưng bà Dung, bà Thủy đã tự ý giao np các tài liu cho Tòa án, nên dẫn đến bà
B ông H không bán được tài sản để tr n. Sau khi bn án ca Yến khi
kin ông H, bà B đã có hiệu lc pháp lut thì tài sản này cũng đang bị Chi cc thi
hành án thành ph Đin Biên Ph phong ta, nên cũng không th n được i sn.
- Trong đơn khởi kin ca Thyn có nhiu ni dung khut tt như: Cung
cp tài liu theo đơn khi kin ch có 06 loi, sau khi bà B đi chiếu li thiếu 17 tài
liu, cáci liun thiếu bà B đã giao nộp choa án, trong cáci liu này có tài
liu th hin ni dung nếu ông H, B không bán được i sn thế chp tgiao cho
ngânng x lý t báni sản đảm bo. Tài liu là hợp đồng chuyn nhượng quyn
s dụng đất gia n chuyển nng Lưu Thị Y, ông ơng Tiến Đ và n nhn
chuyn nhưng Hà Th B và ông Lê Thanh H s công chng 3337 ngày
27/7/2018, mục đích để nn hàng cho ông H, B vay tin.
- B không nht trí v 01 phn ca Hợp đồng n dng s 8912-LAV-
201801267 ngày 30/7/2018 đã giữa ngân ng n vay ông H. trong hp
đồng y khi ký ti ngân hàng vào ngày 30/7/2018, ông H ch đưc ký vào mục đi
diện bên B (là n vay) không đưc vào phần người vay ti mc theo i phát
trin vay k hn tr n đính m theo hợp đồng tín dụng, đến gia tháng 9/2020
Thúy, phó giám đốc ngân ng xung đề ngh B cho ch D đưa bà Thúy vào
gp ông H ti khu Hui Tum, bn Co M, ng Đ, huyện Mường ng, tỉnh Điện
Biên để ông H phn người vay ti mc theo i phát trin vay k hn tr n
đính kèm theo hợp đồng tín dng (Hai bn gc), vì nn hàng gi 1 bn, ông H gi
1 bn, ti thi điểm ông H chưa có chữ ca người qun lý khu vc vay
ngưi giao dch viên.
- Trong việc c định hin trng i sn thế chấp trong TC số
78/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 đã ký giữa ngân ng vi ông H, bà B so vi hin
trng thc tế không ging nhau : i sn th hin trong hp đồng thế chp 01
ngôi nhà độc lp còn trên hin trng thc tế ch là mt phn của ni nhà ng, ct
st, lợp tôn, tường xây bao xung quanh, nhà xưởng cao khong 3m, phn còn li là
thưng tôn, ngôi nng nm trên bn tha đất mang tên: Tha th nht: Ngc
T, tha th 2: Lê Thanh H, tha th 3: Lê Ty D, tha th 4: Nguyn Th H1 (Tính
8
t phía giáp ranh nhà ông Cnh). Ngun gc ngôi nhà này do bà B, ông H, ch D và
n ng nhau góp tin làm m 2003. Ngun gc và hin trng tài sản được th
hin trong bn án dân s sơ thẩm s 10/2016/DSST ngày 19/5/2016 ca Tòa án
nhân dân thành ph Đin Biên Ph bn án phúc thm s 04/2016/DSPT ngày
21/11/2016 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đin Biên, trong các Bản án này đã thể hin
hin trng v tài sản trên đất ca ông H, B t trước khi ngân hàng tiến
hành thẩm định tài sản vào năm 2017.
2.2. Trong quá trình gii quyết v án, ông H đơn yêu cầu độc lp, ông yêu
cu Toà án gii quyết gm:
2.2.1.u cu Thào Th D và bà Nguyn Th T1 phi tr cho ông H s tin
i ca khon tin gc 1.700.000.000 đồng mà ông H đang nợ ngân hàng, vi mc
i sut 1,4375%/ tháng, thi hn tính lãi t ngày 18/11/2019 đến ngày 12/01/2023
38 tng, vi s tiền là 928.625.000 đồng; Sau khi Bn án có hiu lc pháp lut,
nếu Dung Thy không tr cho ông H khon tin trên, thì Dung bà
Thy phi tr cho ông H vi % lãi suất theo quy định ca pháp lut cho đến khi tr
hết s tin trên, do bà Dung bà Thủy đã đồng ý vi quyết đnh phong ta tài sn
của Tòa án đối vi tài sn ca ông vào ngày 18/11/2019, trong v án dân s th
lý s 119/2019 ngày 24/10/2019bà Yến khi kin ti tòa án, trong khi Tòa án
không yêu cu ngân hàng giao np các tài liệu liên quan đến vic vay tin ca ông
với ngân hàng cho Tòa, nhưng Dung, Thủy đã tự ý giao np các tài liu này,
nên đã làm ảnh hưởng đến việc ông không bán được tài sn thửa đất trên, để tr
n cho ngân hàng. Ông yêu cu bà Dung, bà Thy mi ni phi tr cho ông H
s tiền là 464.312.000 đồng.
2.2.2. Yêu cu u Th Y và ông Dương Tiến Đ phi tr cho ông H tng s
tiền : 3.552.000.000 đồng (Trong đó: Tiền gc là: 2.000.000.000 đồng, tin lãi t
ngày 30/7/2018 đến ngày 30/01/2023 : 2.000.000.000 đồng x 1,4375%/ tháng x 54
tháng = 1.552.000.000 đồng). Sau khi bn án có hiu lc pp lut, nếu bà Yến, ông
Đoàn không trả cho ông H khon tin trên, thì bà Yến, ông Đoàn phi tr cho ông H
vi % i sut theo quy định ca pháp lut cho đến khi tr hết s tin trên.
do ông yêu cu bà Yến, ông Đoàn phải tr khon tin này là: Sau khi ông
vay tin ngân hàng vào ngày 30/7/2018, vi s tin vay 2.000.000.000 đồng,
thì ngân hàng đã căn cứ vào y nhim chi chuyn s tin này vào tài khon ca
Yến, vic ti sao ngân hàng căn c vào y nhim chi để chuyn 2.000.000.000
đồng vào tài khon cho bà Yến, ông H không biết, nhưng ông H vn ký vào giy
y nhim chi, do khi ký ông H không đọc. Sau khi ngân hàng chuyn tin vàoi
khon ca Yến, do đang nhm ln trong các khon vay ca Yến vi ngân
hàng, nên sau khi đã vay xong tiền, mặc chưa nhận được tin vay ca ngân
hàng, nhưng bà B và ông H cũng không có ý kiến gì mà vn tr lãing tháng và
s tin gốc 300.000.000 đồng cho ngân hàng. Cho đến khi ngân hàng khi kin,
B mi biết khon tin vay của gia đình bà tại ngân hàng vào năm 2018, mang
tên ông H đã được chuyn vào tài khon ca Yến. Cho đến nay, Yến đã
công nhn khon tiền 2.000.000.000 đồng này (theo y nhiệm chi năm 2018) đã
đưc tr vào khon n ca ông H, B, nhưng thực tế khon n 2018 -2919
9
đã bị bà Yến khi tin ti Tòa án nhân dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện
Biên.
3. Ti văn bản tr li thông báo th v án, trong quá trình gii quyết, b
đơn ch Lê Thùy D ti phiên toà người đại din theo y quyn ca ch D
bà Hà Th B trình by:
3.1. Đối vi yêu cu khi kin ca ngân hàng yêu cu ch D phi tr các
khon tiền vay theo HĐTD s: 8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn bn
sửa đổi b sung hợp đồng đ ngày 06/12/2019, HĐTD s: 8912-LAV-201802071
ngày 06/12/2018, văn bản sửa đổi b sung hợp đồng đề ngày 05/12/2019, yêu cu
ch D phi tiếp tc tr lãi theo các hợp đồng tín dng trên yêu cu ch D tiếp
tc thc hiện HĐTC số 77/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 đã giữa ngân hàng
vi ch D, ch D khẳng đnh vay các khon tin này, tuy nhiên ch D bà B
không nht trí vi các yêu cu khi kin ca Ngân hàng vì:
- Khi ch D không thc hiện được vic tr lãi cho ngân hàng, thì ch đã ch
động tìm khách đển tài sn tr n cho ngân hàng, nhưng do bà Thủy, bà Dung
đã đồng ý vi quyết định phong ta tài sn của Tòa án đối vi tài sn ca ch D
vào ngày 18/11/2019, trong v án dân s th lý s 119/2019 ngày 24/10/2019 mà
bà Yến khi kin bà B và ch D ti tòa án, mc dù Tòa án không yêu cu giao np
các tài liệu liên quan đến vic vay tin ngân hàng ca ch D, B, nhưng Dung,
bà Thủy đã tự ý giao np các tài liệu cho Tòa án, nên đã làm ảnh hưởng đến vic
ch D không bán được tài sản để tr n cho ngân hàng. Sau khi bn án ca bà Yến
khi kin bà B, ch D đã có hiệu lc pháp lut, thì hin nay tài sản này cũng đang
b Chi cc thi hành án thành ph Đin Biên Ph phong tỏa nên cũng không th
bán được tài sn.
- Trong đơn khi kin ca Thy theo thông báo th lý s 34/TB-TLVA
ngày 20/11/2020 còn có nhiu ni dung khut tất như: Cung cấp tài liệu theo đơn
khi kin ch 16 loi. Sau khi B đối chiếu li thiếu 09 tài liu, các tài liu
còn thiếu B đã giao nộp cho Tòa án. Trong đơn khởi kin ca Thy theo
thông báo th s 46/TB-TLVA ngày 28/12/2020, cũng còn nhiu ni dung
khut tất như: Cung cp tài liệu theo đơn khởi kin ch 17 loi, sau khi B
đối chiếu li thiếu 09 loi, các tài liu còn thiếu B đã giao nộp cho Tòa án.
Trong các tài liu này có tài liu th hin ni dung nếu ch D không bán được tài
sn thế chp thì giao cho ngân hàng x t bán tài sản đảm bo. Tài liu Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bên chuyển nhượng ông Lưu Huy
B, Nguyn Th T và bên nhn chuyển nhượng Thùy D s công chng
4913 ngày 04/12/2017, là mục đích đ ngân hàng cho ch D vay tin.
- Trong việc xác định hin trng tài sn thế chp theo HĐTC s
77/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 đã gia ngân hàng vi ch D so vi hin trng
trên thc tế không ging nhau : Tài sn th hin trong hp đồng thế chp là ni
nhà cấp IV đc lp, còn trên hin trng thc tế là mt phn ca ni nng, ct
st, lợp tôn, tường xây bao xung quanh, nhà xưởng cao khong 3m, phn còn li là
thưng n, ngôi nhà nằm trên bn tha đất mang n: Tha th nht: Ngc T,
10
tha th 2: Lê Thanh H, tha th 3: Lê Thùy D, tha th 4: Nguyn Th H1 (Tính t
phía giáp ranh nhà ông Cnh) và mt phn ngôi nhà xây cp IV, liên quan đến phn
ngôi nhà cp IV ca Nguyn Th H1.
3.2. Trong quá trình gii quyết v án, ch D yêu cu đc lp, nhng vn
đề c th ch D yêu cu Toà án gii quyết gm:
3.2.1. Yêu cu Thào Th D Nguyn Th T1 phi tr cho ch D s
tin lãi ca khon tin gc 2.000.000.000 đồng ch D đã vay ngân hàng, vi
mc lãi sut 1,4375%/ tháng, thi hn tính lãi t ngày 18/11/2019 đến ngày
18/03/2023 40 tháng, c thể: 2.000.000.000 đồng x 1,4375%/ tháng x 40 tháng
= 1.150.000.000 đồng; Sau khi Bn án hiu lc pháp lut, nếu bà Dung và
Thy không tr cho ch D khon tin trên, thì Dung Thy phi tr cho
ch D vi % lãi suất theo quy định ca pháp luật cho đến khi tr hết s tin trên.
Vì: Dung bà Thủy đã đồng ý vi quyết định phong ta tài sn ca Tòa án
đối vi tài sn ca ch vào ngày 18/11/2019, trong v án dân s th s 119/2019
ngày 24/10/2019, Dung, Thủy đã tự ý giao np các tài liệu liên quan đến
vic vay tin ca ch D tại ngân hàng cho Tòa án khi chưa yêu cu, làm nh
ởng đến vic ch không bán đưc tài sản đ tr n cho ngân hàng. Ch D yêu
cu bà Thy, bà Dung mỗi người phi tr cho ch D s tiền là: 575.000.000 đng.
3.2.2. Yêu cu ông Lưu Huy B, Nguyn Th T, Lưu Thị Y ông
Dương Tiến Đ phi tr cho ch D tng s tin là: 3.811.250.000 đồng (Trong đó:
Tin gốc là: 2.000.000.000 đồng, tin lãi t ngày 07/12/2017 đến ngày 07/3/2023
là: 2.000.000.000 đồng x 1,4375%/ tháng x 63 tháng = 1.811.250.000 đng). Sau
khi bn án có hiu lc pháp lut, nếu ông Bích, bà Th, bà Yến, ông Đoàn không
tr cho ch D khon tin trên, thì ông Bích, bà Th, Yến, ông Đoàn phải tr cho
ch D vi % lãi suất theo quy định ca pháp luật cho đến khi tr hết s tin trên.
Vì: Trong hợp đồng vay tin gia ch D vi ngân hàng vào năm 2017, vi s
tiền vay là 2.000.000.000 đồng, căn cứ vào y nhim chi ngày 07/12/2017, ngân
hàng đã chuyn vào tài khon ca ông Bích s tiền 2.000.000.000 đồng, vic ti
sao ngân hàng căn cứ vào y nhim chi, chuyn vào tài khon ca ông Bích s
tiền 2.000.000.000 đng, ch D không biết, nhưng ch D vn ký vào giy y nhim
chi, do khi ch không đc. Sau khi ngân hàng chuyn tin vào tài khon ca
ông Bích, do đang nhm ln trong các khon vay ca Yến vi ngân hàng,
nên khi vay xong tin ngân hàng, mặc chưa nhận được tin vay ca ngân hàng,
nhưng ch D, B cũng không ý kiến gì, sau đó B vn chp hành tr lãi
hàng tháng cho ngân hàng, ngày 05/12/2018 tr s tin gốc 200.000.000 đồng,
đến ngày 06/12/2018, ch D vay lại 200.000.000 đồng t ngân hàng. Khi ngân
hàng khi kin, ch D mi biết khon tin vay 2.000.000.000 đồng ca ch D đã
đưc chuyn o tài khon của ông Bích, nhưng Yến ngưi s dng khon tin
y. Trong quá trình gii quyết v án, Yến đã n bản tha nhn vic ngân
ng đã chuyn khon s tin 2.000.000.000 đồng o tài khon ca ông ch, nhưng
sau đó đã được tr n cho khon vay mà ch D đã vay bà Yến,n ch mi yêu cu
ông u Huy B, Nguyn Th T, bà Lưu Th Y ông Dương Tiến Đ phi tr
khon tin trên. Còn trên thc tế, ch D không vay tin ca bà Yến mà ch bà B
11
vay tin Yến đã đưc a án gii quyết, ch không yêu cu tính k phn v
nghĩa vụ tr n cho từng người đối vi bà Yến, ông Đoàn, ông Bích và bà Thọ.
- Ti phiên toà thẩm nời đại din theo u quyn ca b đơn Th
B xin rút mt phn yêu cầu đc lập đối vi yêu cu bà Dung và bà Thu c th:
+ Xin rút yêu cu buc Thào Th DNguyn Th T1 phi tr cho ông
Thanh H s tin lãi ca khon tin gốc 1.700.000.000 đồng mà ông H đang n
ngân ng, vi s tiền 928.625.000 đồng và u cu v tiếp tc nh lãi sut sau
khi bn án hiu lc pháp lut.
+ Xin rút yêu cu buc bà Thào Th D và bà Nguyn Th T1 phi tr cho ch
Thùy D s tin lãi ca khon tin gốc 2.000.000.000 đồng ch D đang nợ ngân
ng, vi s tin là 1.150.000.000 đồng u cu v tiếp tc tính lãi sut sau khi
bn án có hiu lc pháp lut.
- Ti phn tòa thm người đại din theo y quyn ca ông H (Là bà B)
ngưi bo v quyn li ích hp pháp ca ông H đều nht trí tr khon n cho ngân
ng theo HĐTD s: 8912- LAV-201801267 ngày 30/7/2018, Văn bản sửa đổi b
sung hợp đồng gia bên cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph -
Phòng giao dịch Mường Thanh và bên vay: Ông Lê Thanh H; Nht trí tr lãi phát
sinh trên s tin gc theo mc lãi sut tha thun tại HĐTD nêu trên t ngày
05/01/2024 đến khi thi hành án xong, c th: Lãi sut trong hạn 11.5%/năm;
Lãi sut n qhạn 17,25%/năm. Không nht trí tr s tin lãi phát sinh trên
khon tin gc t ngày 18/11/2019 đến ngày 21/9/2020 vi s tin là: 212.059.730
đồng (Là thi gian tán áp dng bin pháp khn cp tm thi). Đề ngh Hội đồng
xét x chp nhn yêu cầu đc lp ca ông H đối với yêu liên quan đến bà Yến và
ông Đoàn. Đề ngh min án phí dân s và án phí dân s thẩm có giá ngch cho
ông H, do ông H thuc h nghèo.
+ Yêu cu b sung thêm khon tin lãi trong yêu cầu độc lp ca ông H đối
vi bà Yến ông Đoàn đến ngày xét x thm (Ngày 04/01/2024), c th: Yêu
cu u Th Y ông ơng Tiến Đ phi tr cho ông H tng s tin :
3.874.332.136 đồng (Trong đó: Tiền gốc là: 2.000.000.000 đồng, tin lãi t ngày
30/7/2018 đến ngày 04/01/2024 là: 1.874.332.136 đng).
- Ti phiên tòa thẩm người đại din theo y quyn ca ch D (Là bà B) và
ngưi bo v quyn và li ích hp pp ca ch D đều nht trí tr các khon n cho
ngânng theo HĐTD số: 8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn bản sa
đổng b sung hợp đồng đề ngày 06/12/2019, HĐTD s: 8912-LAV-201802071
ngày 06/12/2018, văn bản sửa đổi b sung hợp đồng ngày 05/12/2019, gia bên
cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dch Mường
Thanh và bên vay: ch Thùy D; Nht ttr lãi phát sinh trên s tin gc theo
mc lãi sut tha thun ti 02 TD nêu trên t ngày 05/01/2024 đến khi thi hành
án xong, c th: Lãi sut trong hạn 11.5%/năm; Lãi suất n quá hn là
17,25%/năm. Không nht trí tr s tin lãi phát sinh trên khon tin gc ca hai
hợp đồng tín dng nêu trên t ngày 18/11/2019 đến ngày 21/9/2020 vi s tin là:
233.394.494 đồng, (Là thi gian toà án áp dng bin pháp khn cp tm thời). Đề
12
ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cầu độc lp ca ch D đi vi ông Bích, bà
Thọ, ông Đoàn, Yến và min án phí dân s án pdân s thẩm giá
ngch cho ch D, do ch D thuc h nghèo.
+ Yêu cu b sung thêm khon tin lãi trong yêu cầu độc lp ca ch D đối
vi ông Bích, Th, bà Yến ông Đoàn đến ngày xét x sơ thm (Ngày
04/01/2024), c th: u cu ông Bích, bà Th, bà Yến và ông Đoàn phi tr cho
ch D tng s tiền là: 4.074.167.217 đồng (Trong đó: Tiền gc : 2.000.000.000
đồng, tin i t ngày 07/12/2017 đến ny 04/01/2024 là: 2.074.167.217 đng).
- Ti phiên tòa bà B không nht trí vi yêu cu khi kin b sung ca ngân
hàng yêu cu bà B có nghĩa vụ cùng vi ông H tr khon n cho ngân hàng theo
HĐTD s: 8912- LAV-201801267 ngày 30/7/2018, cho rằng đây khon
n riêng ca ông H, không nht trí vi vic ngân hàng rút mt phn yêu cu khi
kiện đối vi yêu cu ông H và ch D tiếp tc thc hiện HĐTC số 77 và HĐTC số
78.
Không nht trí vi ý kiến ca ngân hàng v vic ngân hàng cho rng: Ngun
gc s tiền 2.000.000.000 đồng tt toán khon vay ca bà B đang nợ ngân hàng
t năm 2017, chính khon tiền 2.000.000.000 đồng ngân hàng đã cho ông H
vay vào ngày 30/7/2018, đã được chuyn vào tài khon ca bà Yến theo y nhim
chi ngày 30/7/2018 mà ông H đã ký, còn B ch np s tin mt 18.273.973
đồng. B khẳng định vào ngày 30/7/2018 B np vào ngân hàng tng s
tin mt là: 2.018.273.973 đồng theo chng t giao dch ngày 30/7/2028 và bng
kê các loi tin np giữa người np tin là bà B vi ngân hàng. Ngun gc s tin
mt bà B nộp vào ngân hàng để tr khon n ca ngân hàng vào năm
2017 do bà B vay của anh Vương Hoàn có địa ch ti: T dân ph 4, th trn
ng ng, huyện Mường ng, tỉnh Điện Biên vào ngày 29/7/2018.
4. Ý kiến của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
4.1. Ý kiến ca bà Yến (đng thời là người đại din theo y quyn ca ông
Đoàn, ông Bích, Th):
- Đối vi yêu cu ca ch D yêu cu ông Lưu Huy B, Nguyn Th T,
Lưu Thị Y ông ơng Tiến Đ phi tr cho ch D tng s tin là: 3.811.250.000
đồng (Trong đó: Tin gốc là: 2.000.000.000 đng, tin lãi t ngày 07/12/2017 đến
ngày 07/3/2023 là: 2.000.000.000 đng x 1,4375%/ tháng x 63 tháng =
1.811.250.000 đồng). Bà Yến hoàn toàn không đồng ý tr vì nhng do sau:
Theo y nhim chi ngày 07/12/2017, s tiền 2.000.000.000 đồng mà ngân
hàng chuyn vào tài khon ca ông Bích, chính là khon tin mà ch D vay ngân
hàng vào ngày 07/12/2017. do ngân hàng chuyn tin vào tài khon ca ông
Bích do trước khi ch D vay tin ngân hàng, ông Bích, Th ch D đã
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất giữa người chuyn nhượng Ông
Lưu Huy B, Nguyn Th T với người nhn chuyển nhượng là ch Thùy D,
s công chng: 4913/2017. Quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 04/12/2017,
mục đích để chng minh mục đích vay tiền ngân hàng ca ch D. Sau khi ngân
13
hàng chuyn tin vào tài khon ca ông Bích thì B ông Bích người trc
tiếp cùng rút tin mt ti ngân hàng, sau khi rút s tin trên mang v nhà bà B, thì
B người trc tiếp nhn s tiền 2.000.000.000 đồng t ông Bích B đã
trc tiếp tr cho Yến s tiền 2.000.000.000 đồng B đang nợ Yến. Vic
B t nguyn tr n cho bà Yến đã được chính bà B tha nhận trong đơn trình
báo ngày 20/10/2019 gi ch tch UBND phường N và công an Phường N và ti
các Bn án mà bà Yến đã cung cấp cho Tòa án.
- Đối vi ông H yêu cu bà Yến và ông Đoàn phải tr cho ông H tng s tin
là: 3.552.000.000 đồng (Trong đó: Tin gốc là: 2.000.000.000 đồng, tin lãi t
ngày 30/7/2018 đến ngày 30/01/2023 là: 2.000.000.000 đồng x 1,4375%/ tháng x
54 tháng = 1.552.000.000 đồng). Bà Yến hoàn toàn không đồng ý tr vì nhng
do sau: Ông H đang căn c vào y nhim chi ngày 30/7/2018, theo y nhim chi
này, trong ngày 30/7/2018 ngân hàng đã chuyển tin vào tài khon ca bà Yến s
tiền 2.000.000.000 đng (Là khon vay ngân hàng ca ông H), bà Yến cho rng
không được nhn khon tiền 2.000.000.000 đng này, ti sao ngân hàng chuyn
vào s tài khon ca bà Yến, vic chuyn tin và rút tin gia ngân hàng vi ông
H, không h biết, ti sao trong y nhim chi ngày 30/7/2018 th hin ông H
chuyn tiền cho bà, bà cũng không biết.
Tại đơn đề ngh ngày 17/02/2021, bà Yến có trình bày v khon tin
2.000.000.000 đồng nhn vào ngày 30/7/2018 là dùng để tr n khon tin bà B,
ông H vay Yến, ông Đoàn t năm 2017, ni dung này là do Yến đang bị
nhm ln vi khoản vay 2.000.000.000 đồng B tr n vào năm 2017 chứ
không phải năm 2018, còn khon tin 2.000.000.000 đồng ngân hàng chuyn
vào tài khon ca theo y nhim chi vào ngày 30/7/2018, bà không biết v
khon tin này.
4.2. Ý kiến ca bà Thào Th D: Bà Dung không nht trí vi yêu cầu độc lp
ca ông H yêu cu Dung phi tr cho ông H s tin lãi ca khon tin gc
1.700.000.000 đng ông H đang n ngân hàng 464.312.000 đồng, đồng thi
không nht trí vi yêu cu ca ch D yêu cu Dung phi tr cho ch D s tin
lãi ca khon tin gốc 2.000.000.000 đồng ch D đã vay ngân hàng với s tin
575.000.000 đồng, cũng như các yêu cu phi tr tin lãi ca khon tin trên,
vi % lãi suất theo quy đnh ca pháp luật cho đến khi tr hết s tin trên.
4.3. Ý kiến ca Nguyn Th T1: Thy không nht trí vi yêu cầu độc
lp ca ông H yêu cu bà Thy phi tr cho ông H s tin lãi ca khon tin gc
1.700.000.000 đng ông H đang n ngân hàng 464.312.000 đồng, đồng thi
không nht trí vi yêu cu ca ch D yêu cu Thy phi tr cho ch D s tin
lãi ca khon tin gốc 2.000.000.000 đồng ch D đã vay ngân hàng với s tin
575.000.000 đồng, cũng như các yêu cu phi tr tin lãi ca khon tin trên,
vi % lãi suất theo quy đnh ca pháp luật cho đến khi tr hết s tin trên.
- Ngày 30/7/2018, ngân hàng có tt toán khon vay mang tên ca bà Hà Th
B vi s tin gốc 2.000.000.000 đng, khon tin gc này B đang nợ ngân
hàng thông qua hợp đồng tín dng s 8912- LAV-201702251 ngày 07/12/2017,
14
bng chng t giao dch ngày 30/7/2018 thì ngân hàng thu bng tin mặt, nhưng
s tin gốc 2.000.000.000 đồng tin mt ngân hàng thu, tin t khon vay
mà ngân hàng đã gii ngân cho ông Lê Thanh H (CH bà B) vay cũng trong ngày
30/7/2018 thông qua TD số: 8912- LAV-201801267 ngày 30/7/2018.
4.5. Ý kiến ca Th B: B đồng ý vi ý kiến ca ông H, ch D
cũng như B đã trình bầy ý kiến trên. Không đồng ý vi yêu cu ca ngân
hàng v vic yêu cu B phải nghĩa vụ liên đới cùng vi ông H chịu nghĩa
v tr n cho ngân hàng theo hp theo HĐTD số: 8912- LAV-201801267 ngày
30/7/2018, Văn bn sửa đổi b sung hợp đng gia bên cho vay: Agribank chi
nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh và bên vay: Ông
Lê Thanh H.
Trong đơn trình báo ngày 20/10/2019 gi ch tch UBND phường N công
an Phường N và trong các bn nh bà B gi cho Tòa án có ni dung th hin bà B
đã trả n cho bà Yến năm 2017 vi s tin 04 t đồng, là do bà Yến là người lc
la, la di B nhiu lần, nên khi làm đơn gửi công an cũng như khi đi in các
ch trên các tm nh, B c tình vu khng Yến, ch thc tế không vic
năm 2017 bà B tr n cho bà Yến s tin 04 t đồng mà bà B ch D vay ngân
hàng.
4.6. Ý kiến ca bà Nguyn Th H1 người đi din theo y quyn ca
bà Hân là bà Hà Th B:
Hân đã được thông báo v việc Tòa án đang giải quyết vic ngân hàng
khi kiện gia đình bà B, bà Hân có ý kiến như sau: Nếu trong trường hợp gia đình
ông H, bà B không có tin tr cho ngân hàng, mà tài sn ca ông H, bà B phi x
lý thu hi tài sn hoc phát mại, thì đề ngh thông báo cho bà Hân biết, để bà trc
tiếp tham gia, tránh vic gây thit hi v kinh tế, quyn li ích hp pháp cho
bà vì: Tài sn trên 04 thửa đt là do bà Hân cùng B, ông H, ch D góp vn xây
dựng nhà kho xưởng t tháng 9/2003, phn tài sản gia đình ông Vưng xây thêm
gm: Nhà bo vnhà kho cha hàng thc phm theo bn án s 04/2016 ngày
21/11/2016 ca Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên, 04 chúng tôi cho đến nay chưa
được quan pháp luật gii quyết, phân chia ràng cho từng người, chúng tôi
vn gi nguyên hin trng, hin nay phn tài sn thuc tôi qun c th nhà
cp 4, chiu ngang mặt đường 5,4m, chiu sâu 12,6m, tng 68m
2
, còn li
96,9m
2
phần đuôi, tài sản của tôi là 1/4 nhà kho xưởng.
Ý kiến ca B: Khi x tài sn thế chp ca bà Dung không làm nh
ởng đến tài sn của bà Hân. Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định ti ch
xác định hin trng thc tế các thửa đất và các tài sản trên đt, bà B (Với tư cách
là người đại din theo y quyn ca ông H, ch D, bà Hân) đồng thời là người có
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan hoàn toàn nht trí vi kết qu xem xét thẩm định ti
ch.
5. Ý kiến của người làm chng:
5.1. Ý kiến ca bà Lò Th T2:
15
Năm 2017 Tân làm cán b tín dng ti phòng giao dịch Mường Thanh
thuc chi nhánh Agribank thành ph Đin Biên Ph. Ngày 07/12/2017 Tân
cùng Ban lãnh đạo phòng giao dịch Mường Thanh khách hàng đã thẩm đnh
tài sn ca ông Lê Thanh H, bà Hà Th B và bà Lê Thùy D (th hin trên biên bn
xác định giá tr tài sn bảo đm hợp đồng thế chấp QSDĐ tài sn gn lin
vớị đất) để vay tin ngân hàng; tng s tin cho vay theo 02 hợp đồng tín dng
04 t đồng. Sau khi được Ngân hàng cho vay s tin trên, ông H, B, ch D
thưng xuyên chấp hành đúng về vic tr lãi và s tiền đến hn tr n gc k đầu.
Sau mt thời gian, Tân đến kim tra tình hình s dng vn vay thì thấy gia đình
ông H, B, ch D đã treo biển bán đt (là tài sàn bảo đảm) đề ngh Phòng giao
dịch Mường Thanh phi hp với gia đình tìm kiếm khách hàng bán tài sản để tr
n cho Ngân hàng. Ngày 18/11/2019 TAND thành ph Đin Biên Ph ban hành
Quyết đnh s 09/2019 v vic áp dng bin pháp khn cp tm thời đối vi tài
sn ca ông Thanh H, Th B ch Thùy D đang thế chp vay tin
ti phòng giao dịch Mường Thanh. Căn cứ Quyết đnh áp dng bin pháp khn
cp tm thi phong ta tài sn ca Tòa án các quyết định ca Chi cc Thi
hành án thành ph Đin Biên Ph không cho gia đình ông H, bà B, ch D bán tài
sản để ly tin tr n Ngân hàng, càng làm khó khăn thêm trong vic tìm kiếm
khách hàng mua bán tài sn tr s tin n gc lãi ca ông H, B, ch D
không tr đúng hạn. Ngân hàng đã ra thông báo đòi nợ nhiu ln, do ông H, bà B,
ch D không bán đưc tài sn tr n cho Ngân hàng. Sau đó ngân hàng đã khi
kin ông H, bà B và ch D ra Tòa án để thu hi n. Vic ngân hàng thẩm định tài
sn ca khách hàng vay vn ti thời điểm đó đủ điu kiện, đúng quy định ca
Ngân hàng và đúng quy đnh ca pháp luật, đ ngh Tòa án xem xét gii quyết v
việc theo đúng quy định ca pháp lut.
5.2. Ý kiến ca ch Đinh Thị H V:
Năm 2017, 2018 tôi giao dịch viên ca ngân hàng nông nghip phát
trin nông thôn Vit Nam, chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dch
ng Thanh. Ngày 30/7/2018, ngân hàng tt toán khon vay mang tên ca
bà Hà Th B vi s tin gốc là 2.000.000.000 đồng, khon tin gc này bà B đang
n ngân hàng thông qua hợp đồng tín dng s 8912- LAV-201702251, ngày
07/12/2017. Bng chng t giao dch ngày 30/7/2018, thì ngân hàng có thu bng
tin mặt, nhưng số tin gốc 2.000.000.000 đồng tin mt mà ngân hàng thu, là t
khon vay ngân hàng đã giải ngân cho ông Thanh H (CH bà Th B) vay
cũng trong ngày 30/7/2018, thông qua hợp đồng tín dng s: 8912- LAV-
201801267 ngày 30/7/2018, s tiền 2.000.000.000 đồng này được rút ti khon
ca Yến (chính là giy rút tin mt mang tên u Thị Y đề ngày 30/7/2018),
còn s tin lãi ca khon tin gốc 2.000.000.000 đồng, đến ngày tt toán là
18.273.973 đồng, s tin này là tin mt ca bà B np vào. Bản thân tôi khi đó là
giao dch viên và trc tiếp hch toán, bút toán giao dch này, nên tôi khẳng định:
Bà B ch np s tin mt tin lãi, vi s tiền 18.273.973 đng, còn s tin gc
2.000.000.000 đồng, ngân hàng có thu tin mặt, nhưng nguồn tin 2.000.000.000
đồng được rút t tài khon ca Lưu Thị Y, nên trên chng t giao dch ngày
16
30/7/2018 mi th hin nội dung phương thức thanh toán: “Tin mặt”, với s tin
2.018.273.973 đồng. Đối vi bng kê các loi tiền, tôi là ngưi lập và đưa cho bà
B ký, các loi tin trên bng kê này chs tiềni 18.273.973 đồng là phù hp
vi các loi tin B np tại ngân hàng ngày hôm đó, còn khon tin gc
2.000.000.000 đồng tôi kê trên bng kê các loi tin mà bà B ký, được kê trên cơ
s bng kê chi các loi tin theo giy rút s tiền 2.000.000.000 đồng ca bà Lưu
Th Y.
6. Ý kiến ca anh Vương Đình Hoàn: Anh Hoàn gia đình B ch
quen biết, làm ăn lâu năm vi nhau, tháng 7/2018 B nói B đang khó khăn,
cn tin tr n ngân hàng lo chi phí kin tng trong v án nào đó, cụ th như
thế nào anh Hoàn không biết và có nh anh Hoàn cho bà B vay tiền, anh Hoàn đã
đồng ý cho bà B vay vi s tiền là 2.100.000.000 đng vi thi hn vay t 03 đến
05 năm, vi lãi suất là 1,5%/ tháng, cho đến thời điểm hin ti, bà B vẫn chưa trả
s tin gc và tin lãi cho anh, trong quá trình gii quyết v án, nếu có liên quan
đến vic vay n gia anh và bà B thì đề ngh tòa án căn cứ vào nội dung đơn của
anh để gii quyết, anh Hoàn t chi tham gia vào v án dân s này.
7. Ngày 21/6/2023, Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định ti ch xác
định hin trng thc tế các thửa đất và c tài sản trên đất, kết qu như sau:
- Tài sn trên 04 thửa đất gm: Tha th nht mang tên: Lê Ngc T, tha th
2 mang tên: Lê Thanh H, tha th 3 mang tên: Thùy D, tha th 4 mang tên:
Nguyn Th H1 (Tính t phía giáp ranh nhà ông Cnh), một ngôi nhà xưởng,
ct st, lợp tôn, tường xây bao xung quanh, nhà xưởng cao khong 3m, phn còn
lại thưng tôn. Trong thửa đt ti v trí th ba (Ca ch D) th (Của Hân)
mt phn diện tích được ngăn ra làm phòng riêng trn, trong phòng lát
nn gch hoa, công trình ph khép kín.
+ Trên phần đất ca ông H th hin: Trên diện tích đất 158,5m
2
có mt phn
nhà xưởng, lp mái tôn, có kết cu chu lc bng st din tích: 126,7m
2
, din
tích đất không nhà: 31,8m
2
.
+ Trên phần đất ca ch D th hin: Diện tích đt: 157,5m
2
, diện tích đất
phần nhà xưởng, lp mái tôn, có kết cu chu lc bng st, có mt phn xây bng
gch là: 126,9m
2
(Trong diện tích nhà xưởng này có mt phn din tích nhà xây
cp IV là: 11,0m
2
; còn li 115,9m
2
kết cu chu lc bng ct st, mái lp
tôn), diện tích đất nhà bán mái là: 10,3m
2
, din tích mái lp tôn: 3,7m
2
, din
tích đất không nhà: 16,6m
2
.
8. Tại bản án dân sự thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 04 tháng 01 m
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên quyết
định:
Căn c vào khon 3, khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 đim a
khoản 1 Điều 39, Điu 42, Điu 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 244 ca
B lut t tng dân s;
17
Căn cứ Điu 137, Điều 280, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 ca B
Lut dân s;
Căn cứ vào Điều 91, khon 1 2 Điu 95 Lut các t chc tín dụng năm
2010, sửa đổi b sung năm 2017;
Căn cứ Điu 27, Điu 37 ca luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
n c án l s 08/2016/AL v xác định lãi sut, việc điều chnh lãi sut
trong hợp đồng tín dng k t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Agribank đối vi ông Thanh
H và bà Th B, c th như sau:
1.1. Ông Thanh H Th B phi tr cho Agribank thông qua
Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh
tng s tin gốc lãi phát sinh tính đến ngày 04/01/2024 là: 2.761.399.589 đồng
(Trong đó: N gc là: 1.700.000.000 đồng; N lãi tính t ngày 31/7/2019 đến hết
ngày 04/01/2024 là 1.061.399.589 đồng, (trong đó: Lãi trong hạn là: 818.743.288
đồng; Lãi quá hạn: 242.656.301 đồng)), theo HĐTD số: 8912- LAV-201801267
ngày 30/7/2018, Văn bn sửa đổi b sung hợp đồng gia bên cho vay: Agribank
chi nhánh thành ph Đin Biên Ph - Phòng giao dịch Mường Thanh và bên vay:
Ông Lê Thanh H.
1.2. Ông Thanh H Th B phi tiếp tc tr lãi phát sinh trên s
tin gc theo mc lãi sut tha thun ti Hợp đng tín dng s: 8912- LAV-
201801267 ngày 30/7/2018, Văn bn sửa đổi b sung hp đồng gia bên cho vay:
Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph - Phòng giao dịch Mường Thanh
bên vay: Ông Thanh H t ngày 05/01/2024 đến khi thi hành án xong, c
th: Lãi sut trong hn là 11.5%/năm; Lãi suất n quá hạn là 17,25%/năm.
2. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Agribank đi vi chThùy
D, c th như sau:
2.1. Ch Thùy D phi tr cho Agribank thông qua Agribank chi nhánh
thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh tng s tiền tính đến
ngày 04/01/2024 là: 3.053.626.027 đồng (Trong đó: Nợ gc là: 1.800.000.000
đồng, n lãi tạm tính đến ngày 04/01/2024 là: 1.253.626.027 đồng (Trong đó: Lãi
trong hạn: 935.186.301 đồng, lãi quá hạn: 318.439.726 đồng)), theo HĐTD s:
8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn bn sửa đổi b sung hợp đồng đề
ngày 06/12/2019 gia bên cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph
- Phòng giao dịch Mưng Thanh và bên vay ch Lê Thùy D.
2.2. Ch Thùy D phi tr cho Agribank thông qua Agribank chi nhánh
thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh tng s tiền tính đến
ngày 04/01/2024 là: 326.054.179 đồng (Trong đó: Nợ gốc là: 200.000.000 đng;
N lãi tạm tính đến ngày 04/01/2024 126.054.179 đng (Trong đó: Lãi trong
hn là: 98.112.329 đồng; i quá hạn là: 27.841.850 đng)), theo HĐTD s: 8912-
18
LAV-2018 02071 ngày 06/12/2018, Văn bn sửa đổi b sung hợp đồng ngày
05/12/2019 gia bên cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph -
Phòng giao dịch Mường Thanh và bên vay ch Lê Thùy D.
2.3. Ch Thùy D phi tiếp tc tr lãi phát sinh trên s tin gc theo mc
lãi sut tha thun ti HĐTD s: 8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn
bn sửa đổng b sung hợp đồng đề ngày 06/12/2019, HĐTD số: 8912-LAV-2018
02071 ngày 06/12/2018, Văn bản sửa đổi b sung hợp đồng ngày 05/12/2019,
gia bên cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph - Phòng giao dch
ng Thanh và bên vay: Ch Thùy D t ngày 05/01/2024 đến khi thi hành
án xong, c th: Lãi sut trong hn 11.5%/năm; Lãi sut n quá hn
17,25%/năm.
3. Không chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Thanh H yêu cu u
Th Y ông Dương Tiến Đ phi tr cho ông H tng s tin : 3.874.332.136 đng
(Trong đó: Tin gốc là: 2.000.000.000 đồng, tin lãi t ngày 30/7/2018 đến ngày
04/01/2024 là: 1.874.332.136 đồng). Không chp nhn yêu cu tính lãi sut ca
ông H đối vi các khon tin này sau khi bn án có hiu lc pháp lut.
4. Không chp nhn yêu cầu độc lp ca ch Thùy D yêu cu ông Lưu
Huy B, bà Nguyn Th T, Lưu Th Y ông ơng Tiến Đ phi tr cho ch D
tng s tiền : 4.074.167.217 đồng (Trong đó: Tiền gc : 2.000.000.000 đng, tin
i t ngày 07/12/2017 đến ngày 04/01/2024 là: 2.074.167.217 đồng). Không chp
nhn yêu cu tính lãi sut ca ch D đối vi khon tin này sau khi bn án có hiu
lc pháp lut.
5. Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin ca Agribank v vic: Yêu cu ông
Thanh H Th B tiếp tc thc hiện HĐTC s 78/2017/HĐTC ngày
07/12/2017 đã ký gia Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao
dịch Mường Thanh vi ông Lê Thanh H, bà Hà Th B.
6. Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin ca Agribank v vic: Yêu cu ch
Thùy D tiếp tc thc hiện HĐTC số 77/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 đã
gia Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường
Thanh vi ch Lê Thùy D.
7. Đình chỉ yêu cầu độc lp ca ông Thanh H đối vi Thào Th D
Th Thy vi tng s tiền 928.625.000 đồng (Bà Dung là 464.312.000
đồng, Thủy là 464.312.000 đồng).
8. Đình chỉ yêu cầu độc lp ca ch Lê Thùy D đối vi bà Thào Th D và bà
Th Thy vi tng s tin 1.150.000.000 đồng (Bà Dung 575.000.000 đồng,
Thủy là 575.000.000 đồng).
9. V chi phí t tng: Do Agribank không yêu cu gii quyết, nên không đặt
vấn đề xem xét.
10. Án phí: Áp dụng Điều 147/BLTTDS, điểm đ Điu 12, ngh quyết s
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, np, qun và s dng án phí, l phí tòa án, ông
19
H, bà B, ch D đu thuc h nghèo, nên được min toàn b án phí dân s sơ thẩm
và án phí dân s sơ thẩm có giá ngch.
Tr li cho Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dch
ờng Thanh 35.002.600 đng (Ba ơi m triu kng tm linh hai ngn
u trăm đng) tin tm ng án phí dân s sơ thm có giá ngạch đã nộp theo
biên lai s AA/2020/0000303 ngày 06/10/2020 ti Chi cc thi hành án dân s
thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên.
Tr li cho Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph 36.866.542 đồng
(Ba mươi u triệu, m trăm sáu mươi u nghìn, năm trăm bốn ơi hai
đồng) tin tm ng án phí dân s sơ thm có giá ngạch đã nộp theo biên lai s
AA/2020/0000395 ngày 17/11/2020 ti Chi cc thi hành án dân s thành ph Đin
Biên Ph, tỉnh Điện Biên.
Tr li cho Agribank Vit Nam s tiền 5.707.500 đồng (m triu, B trăm
linh B ngn, năm trăm đng) tin tm ng án phí dân s sơ thm có giá ngch
đã nộp theo biên lai s AA/2020/0000437 ngày 25/12/2020 ti Chi cc thi hành
án dân s thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Đin Biên.
Ngoài ra Bản án sơ thẩm còn tuyên v quyn kháng cáo của các đương s
vic thi hành án dân s.
* Ngày 18/01/2024, TAND thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên nhn
được đơn kháng cáo đề ngày 17/01/2024 ca ông Lê Thanh H, bà Lê Thùy D, bà
Th B vi ni dung kháng cáo mt phn bn án dân s thẩm s 02/2024/DS-
ST ngày 01/01/2024 ca Toà án nhân dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện
Biên;
Nhng vấn đề c th trong đơn kháng cáo ca ông H, bà B yêu cu Toà án
cp phúc thm gii quyết bao gm:
1. Không đồng ý vic Toà án cấp thm tuyên ông Thanh H
Th B phi tr n cho Ngân hàng nông nghip và phát trin nông thôn Vit Nam.
2. Không đồng ý vic Toà án cấp thm tuyên ông Thanh H
Th B phi tiếp tc tr lãi phát sinh s tin gc theo mc lãi sut tho thun ti
Hợp đồng tín dng s: 8912 LAV 201801267 ngày 30/7/2018.
3. Không đồng ý vic Toà án cấp sơ thẩm không chp nhn yêu cầu độc lp
ca ông Thanh H yêu cu Th yến ông Dương Tiến Đ phi tr cho
ông H tng s tiền 3.874.332.136 đồng (trong đó: Tin gc là: 2.000.000.000
đồng, tin lãi t ngày 30/7/2018 đến ngày 04/01/2024 là: 1.874.332.136 đng).
Không chp nhn yêu cu tính lãi sut ca ông H đối vi các khon tin này sau
khi bn án có hiu lc pháp lut.
4. Không đồng ý vic Toà án cấp thẩm đình chỉ mt phn yêu cu khi
kin ca Agribank v vic: Yêu cu ông Lê Thanh H và Hà Th B tiếp tc thc
hiện HĐTD số 78/2017/HĐTD ngày 07/12/2017 đã ký gia Agribank chi nhánh
20
thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh vi ông Thanh H,
bà Hà Th B.
Nhng vấn đề c th trong đơn kháng cáo ca bà Dung yêu cu Toà án cp
phúc thm gii quyết bao gm:
1. Không đng ý vic Toà án cấp thẩm tuyên Thùy D phi tr n
cho Ngân hàng nông nghip và phát trin nông thôn Vit Nam.
2. Không đồng ý vic Toà án cấp sơ thm tuyênLê Thùy D phi tiếp tc
tr lãi phát sinh s tin gc theo mc lãi sut tho thun ti Hp đồng tín dng s:
8912 LAV 201702249 ngày 07/12/2017.
3. Không đồng ý vic Toà án cấp sơ thm không chp nhn yêu cầu độc lp
ca Thùy D yêu cu ông Lưu Huy B, Nguyn Th T, bà Lưu Thị Y
ông Dương Tiến Đ phi tr cho bà Dung tng s tiền là 4.074.167.217 đồng.
4. Không đồng ý vic Toà án cấp thẩm đình chỉ mt phn yêu cu khi
kin ca Agribank v vic: Yêu cu Thùy D tiếp tc thc hiện HĐTD số
77/2017/HĐTD ngày 07/12/2017 đã ký giữa Agribank chi nhánh thành ph Đin
Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh vi bà Lê Thùy D.
Quá trình gii quyết v án cp phúc thm và ti phiên toà bà Hà Th B gi
nguyên nội dung kháng cáo. Nguyên đơn gi nguyên yêu cu khi kin. Các
đương sự không tho thuận được vi nhau.
* Ti phn tranh tng trong phiên tòa phúc thẩm, Đại din Vin kim
sát nhân dân tỉnh Đin Biên phát biểu quan điểm:
- Vic tuân theo pháp lut ca Hội đồng xét x phúc thm: Ti phiên tòa
hôm nay HĐXX đã thc hiện đúng quy định ca BLTTDS v phiên tòa phúc
thm: Thành phần HĐXX đúng quy đnh tại Điều 64 BLTTDS; các thành viên
HĐXX mặt ti phiên tòa không thuộc trường hp phi t chi hoặc thay đổi
theo quy định tại Điều 52 BLTTDS. Vic chun b khai mc phiên tòa và th tc
bắt đầu phiên tòa đưc thc hiện đúng theo quy định tại Điu 297 BLTTDS.
- Vic tuân theo pháp lut của thư ký phiên tòa: Thư ký đã thực hiện đúng
quy định tại Điều 51 BLTTDS.
- Kháng cáo ca các b đơn Lê Thanh H, Lê Thùy D và người có quyn li
nghĩa vụ liên quan Hà Th B là đúng thời hạn quy định tại Điều 273 BLTTDS và
có đủ nội dung theo quy định ti khoản 1 Điu 272 BLTTDS.
Xét thy:
- Vic ký kết hợp đồng vay tin gia ngân hàng ông H, ch D đưc thc
hiện trên s t nguyn, tuân th đúng quy định ca pháp lut v c ni dung
và hình thức nên được pháp lut tha nhn và bo v. Các bên tham gia giao dch
trách nhim thc hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ đã cam kết. Sau khi kết
hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân đủ s tin cho vay theo hợp đồng, nên đến thi
21
hn thì ông H, bà B ch D phải nghĩa v tr n gốc và lãi theo đúng cam kết.
Vic bà B không đứng tên vay trong hợp đồng nhưng tòa án vẫn buc bà có trách
nhiệm liên đới cùng ông H tr n là có căn cứ, phù hp với quy đnh tại Điu 27,
37 Luật hôn nhân và gia đình t khi ông H vay tiền ngân hàng, cho đến ngày
xét x ông Hbà B vn là v cH, ti phiên tòa bà B cũng thừa nhn vic bà trc
tiếp đứng ra tr tin gc lãi ca khon vay trên. Mặt khác để vay được ngân
hàng c hai ông đã dùng tài sn chung ca v cH để bảo đảm cho khon vay.
Tòa án cấp sơ thm tuyên chp nhn yêu cu của nguyên đơn là có căn cứ, đúng
pháp lut.
- Vic ngân hàng gii ngân 2 t ông H vay vào tài khon ca bà Yến do
ông H có y nhim chi (bút lc s: 253). Đây là vic thng nht, tho thun gia
ông H vi Yến, không liên quan đến trách nhim ca Ngân hàng. Mt khác
Sau khi Ngân hàng chuyn tin cho Yến, thì B, ông H vn chp nhn tr
mt phn gc và lãi cho ngân hàng. Tòa án cấp sơ thẩm không chp nhn yêu cu
trên là có căn cứ, đúng pháp luật.
- Vic Ngân hàng gii ngân vào tài khon ca ông Bích do ch D y
nhiệm chi. Đây việc thng nht, tho thun giữa các đương sự, không liên quan
đến trách nhim ca Ngân hàng. Tòa án cấp thẩm không chp nhn yêu cu
trên là có căn cứ, đúng pháp luật.
- Tại phiên tòa sơ thm Ngân hàng t nguyn rút yêu cu ông H, bà B, ch
D tiếp tc thc hin các hợp đồng thế chp s 77 78 nên HĐXX cấp thm
đã đình chỉ gii quyết nội dung này căn c. vic rút yêu cu này không
trái với quy định ca pháp luật, không làm thay đổi địa v t tng của các đương
s.
Ti phiên tòa phúc thẩm người đại din theo y quyn ca b đơn trợ
giúp pháp lý ca người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan đề ngh HĐXX tạm đình
ch đi vi v án để chuyn h sang quan điều tra gii quyết t giác ti
phm. Xét thy, v án trong quá trình gii quyết t giai đoạn thẩm đến phiên
tòa phúc thm này không có du hiu ti phạm, các căn cứ đưa ra không đảm bo
quy định ca pháp lut v tạm đình chỉ gii quyết v án. Đề ngh HĐXX không
chp nhn.
T nhng pnchu trên VKS xét thy kháng cáo ca b đơn kng có cơ
s đ chp nhn. Đ ngh áp dng khon 1 Điều 308 BLTTDS kng chp nhn kháng
cáo ca b đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm s 02/2024/DS-ST ngày 04/01/2024 ca
TAND thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Bn.
V án phí phúc thẩm: Đề ngh TAND tỉnh Điện Biên gii quyết theo quy
định ca pháp lut.
22
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
[1] V t tng:
[1.1]. V vic vng mt của các đương sự ti phiên tòa:
Ti phiên tòa phúc thm B, đại din Ngân hàng Agribank, ông Phương,
Huyn mt ti phiên toà; Ch D, ông H, ch Hân, Dung, bà Thu vng
mt có lý do. Yến, ông Đoàn, ông Bích, bà Th, anh Tân, bà Nhung, vng mt
không có do đều đưc triu tp hp l ln th hai nhưng vng mt. Căn cứ vào
khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 229 ca B lut t tng dân s, Hội đồng xét x
tiến hành xét x vng mt những đương sự có tên nêu trên.
[1.2]. V xác định quan h pháp lut tranh chp, thm quyn gii quyết v
án:
Căn cứ vào yêu cu khi kin của nguyên đơn, yêu cầu độc lp ca b đơn
đối với người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan và các tài liu, chng c trong h
sơ v án, Toà án cấp sơ thẩm xác đnh quan h pháp lut có tranh chp là: "Tranh
chp hợp đồng tín dng, kiện đòi tài sản tranh chp v yêu cu bồi thưng thit
hi ngoài hp đồng", các b đơn cùng địa ch ti thành ph Đin Biên Ph, các
quan h tranh chấp cũng thuộc thm quyn ca Tòa án nhân dân cp huyện, được
quy định ti khon 3, khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và đim a khon
1 Điều 39 ca B lut T tng dân s. Toà án nhân dân thành ph Đin Biên Ph
đã th lý, gii quyết v án là xác định đúng quan h pháp lut tranh chấp và đúng
thm quyn.
[1.3]. Xét v th tc kháng cáo, ni dung đơn kháng cáo của ông Thanh
H, bà Lê Thùy D, bà Hà Th B:
Sau khi xét x thẩm, ngày 18/01/2024, Tòa án nhân dân thành ph Đin
Biên Ph, tnh Điện Biên nhận được đơn kháng cáo đề ngày 17/01/2024 ca ông
Thanh H, ch Thùy D, Th B vi ni dung kháng cáo mt phn bn
án dân s thẩm s 02/2024/DS-ST ngày 01/01/2024 ca Toà án nhân dân thành
ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên; N vậy đơn kháng cáo của ông H, ch D,
B trong thi hn lut đnh, nội dung đơn đúng theo quy đnh ti khoản 1 Điều 272
ca B lut T tng dân s nên đơn kháng cáo hợp l theo quy định tại Điều 273
ca B lut T tng dân s.
[2]. V ni dung v án kháng cáo ca ông Thanh H, ch Thùy
D, bà Hà Th B thy rng:
[2.1]. Đối vi yêu cu khi kin ca ngân hàng vi ông Thanh H ch
Lê Thùy D.
[2.1.1]. Đối vi yêu cu tr n gc lãi của ngân hàng đi vi ông Thanh
H theo HĐTD số 8912-LAV-201801267, Văn bản sửa đổi b sung hợp đồng gia
bên cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dch
ng Thanh và bên vay ông Lê Thanh H, HĐXX thy rng:
23
Ngày 30/7/2018, ông H ký hợp đồng tín dng s 8912-LAV-201801267 vi
Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh, thi
hạn vay 03 năm, ông H đã trả 300.000.000 đồng tin gc theo phân k tr n
gc lần 1 ngày 30/7/2019 đã trả lãi phát sinh đến hết ngày 30/7/2019. Ngày
27/9/2019 các bên văn bn sửa đổi, b sung hợp đồng tín dng vi ni dung
thay đổi lãi vay tr vào ngày 30/7 hàng năm. Mc lãi xut trong hạn 11,5%/năm;
lãi xut quá hạn 17,25%/năm. Đến phân k tr n gốc 500.000.000 đồng lãi
ln hai ngày 30/07/2020, ông H không thc hiện nghĩa vụ tr n và đ ngh Ngân
ng cơ cấu li vic tr n đến hạn, nhưng Ngân hàng không đồng ý. Tính t ngày
31/7/2019 đến ngày 04/01/2024, thì ông H còn n ngân hàng tng s tin
2.761.399.589 đồng (Trong đó: N gốc là: 1.700.000.000 đng; N lãi tính t
ngày 31/7/2019 đến hết ngày 04/01/2024 1.061.399.589 đồng, (trong đó: Lãi
trong hạn là: 818.743.288 đng; Lãi quá hạn: 242.656.301 đồng).
[2.1.2]. Đối vi yêu cu tr n gc lãi ca ngân hàng đối vi ch Thùy
D theo HĐTD s: 8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn bn sửa đổi b
sung hợp đồng ngày 06/12/2019; HĐTD s 8912-LAV201802071 ngày
06/12/2018, văn bản sửa đổi b sung hợp đồng ngày 05/12/2019 gia bên cho
vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường
Thanh vi bên vay ch Lê Ty D, HĐXX thy rng:
Ngày 07/12/2017, ti HĐTD s 8912- LAV-201702249, ch D đã vay ngân
hàng s tiền 2.000.000.000 đồng, đến hn tr n theo phân k, ch D đã tr đưc
200.000.000 đồng vào ngày 05/12/2018, thì đến ngày 06/12/2018, ch D li đề
ngh ngân hàng cho vay li khoản vay 200.000.000 đồng. Ngân hàng đng ý nên
đã hợp đồng tín dng s 8912-LAV201802071 ngày 06/12/2918 cho ch D vay
li khon tiền 200.000.000 đồng. Vi mc lãi sut ca c hai hợp đồng tín dng
này là: Lãi sut trong hạn 11,5%/năm; lãi xuất quá hạn 17,25%/năm. T tháng
10/2019 ch D vi phạm nghĩa vụ tr n cho ngân hàng. Cho đến ngày 04/01/2024,
theo HĐTD số: 8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn bn sửa đổi b sung
hợp đồng đề ngày 06/12/2019 thì ch D còn n ngân hàng s tin là: 3.053.626.027
đồng (Trong đó: Nợ gc là: 1.800.000.000 đồng, n lãi tạm tính đến ngày
04/01/2024 là: 1.253.626.027 đồng (Trong đó: Lãi trong hạn: 935.186.301 đồng,
lãi quá hạn: 318.439.726 đồng)) theo HĐTD s: 8912-LAV-2018 02071 ngày
06/12/2018, Văn bn sửa đi b sung hợp đồng ngày 05/12/2019, tch D còn
n ngân ng s tin 326.054.179 đồng. (Trong đó: Nợ gc là: 200.000.000
đồng; N lãi tạm tính đến ngày 04/01/2024 126.054.179 đồng (Trong đó: Lãi
trong hạn là: 98.112.329 đng; Lãi quá hạn là: 27.841.850 đồng).
HĐXX Xét thấy: Các hợp đồng tín dụng trên đã được kết giữa Ngân hàng
với ông H, chị D trên cơ sở tự nguyện, không ai bị ép buộc, không trái pháp lut,
trái đạo đức xã hội, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về nội dung và hình
thức của hợp đồng nên được pháp luật thừa nhận bảo vệ. Các bên tham gia
trong giao dịch này mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã được ký
kết. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, phúc thẩmtại phiên
tòa chị D, ông H, bà B người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông H, chD,
24
B đều khẳng định có việc vay ngân hàng, trên tinh thần tự nguyện theo các hợp
đồng tín dụng đã ký vào năm 2017, 2018 nêu trên và đã trả một phần khoản nợ, và
trả lãi cho ngân hàng, bà B người trực tiếp đi trả gốc và i cho c hợp đồng tín
dụng u trên. Tuy nhn trong quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ ông H, chị D đã
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, nên
Ngân hàng đã khởi kiện ông H, chị D tại Tòa án. Việc khởi kiện của Ngân hàng
yêu cầu Tòa án buộc ông H, chị D phải trả số tiền mà ông H và chị D còn nợ nói
trên phù hợp, được quy định tại Điều 463 Điều 466 của Bộ luật Dân sự. Cấp
thẩm căn cứ vào Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự đgiải quyết, áp dụng
phù hợp đúng quy định của pháp luật. Do vậy yêu cầu kháng cáo này của
chị D, ông H, bà B không có cơ sở để được HĐXX phúc thẩm chấp nhận.
- Về lãi suất: Do ông H và chị D đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã
chuyển các khoản nợ trên thành các khoản nợ quá hạn và buộc ông H, chị D phải
trả lãi với mức lãi suất trong hạn 11,5%/năm; lãi suất quá hạn 17,25%/năm. Việc
Ngân hàng áp dụng mức lãi suất và đề nghị ông H, chị D phải trả là phù hợp với
các điều khoản đã được kết giữa ngân hàng với ông H trong HĐTD số 8912-
LAV-201801267, giữa ngân hàng với Dung trong HĐTD số 8912- LAV-
201702249; HĐTD số 8912-LAV201802071. Trong quá trình giải quyết vụ án tại
cấp sơ thẩm bị đơn, người đại diện theo ủy quyền của ông H, Dung cũng nhất
trí trả lãi phát sinh trên số tiền gốc theo mức lãi suất thỏa thuận tại 03 HĐTD nêu
trên từ ngày 05/01/2024 đến khi thi hành án xong, cụ thể: Lãi suất trong hạn
11.5%/năm; Lãi suất nợ quá hạn 17,25%/nămphù hợp và phù hợp với khoản
2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 7, 8 ,12 Nghị quyết 01/2019
NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy
định pháp luật về lãi suất, phù hợp với quy định của pháp luật án lệ số
08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng
kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên tại đơn kháng cáo và tại
phiên toà phúc thẩm chD, ông H, B không đồng ý, bà yêu cầu Toà án buộc
Yến, ông Đoàn, ông Bích, Thọ phải trả cả gốc lãi, lãi phát sinh cho gia
đình bà B để bà B trả Ngân hàng.
HĐXX phúc thẩm xét thấy: Việc Ngân hàng áp dụng mức lãi suất đã được
thoả thuận trong 03 HĐTD, ông H, chị D, bà B đã nhất trí và ký vào hợp đồng tín
dụng, do vậy mức lãi suất được áp dụng phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật Các
tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 7, 8 ,12 Nghị quyết 01/2019 NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định pháp luật về
lãi suất, phù hợp với quy định của pháp luật và án lệ số 08/2016/AL về xác định
lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của
ngày xét xử thẩm, nên HĐXX phúc thẩm xét thấy phúc hợp và cần được
chấp nhận. Vì vậy yêu cầu kháng cáo này của ông H, chị D, bà B là không có cơ
sở và không được chấp nhận.
[2.1.3]. Đối vi yêu cu khi kin b sung ca ngân hàng, yêu cu bà B phi
nghĩa vụ cùng vi ông H tr n khon vay cho ngân hàng theo HĐTD s 8912-
LAV-201801267, Văn bản sửa đổi b sung hợp đồng gia bên cho vay: Agribank
25
chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh và bên vay:
Ông H, bà B không nht trí vi yêu cu này ca ngân hàng, ti phiên toà sơ thẩm
phúc thm B cho rng mặc bà không đưc vào hợp đồng tín dng
nhưng u quyn toàn b cho ông H đi vay vn Ngân hàng, tuy không
biết vic ông H đi làm thủ tc vay vn ngân hàng, nhưng bà là ngưi trc tiếp đi
tr tin gc theo phân k tr n ln 1 và tr lãi theo quý.
HĐXX phúc thm thy rng: m 2018, t khi ông H vay tin ngân hàng,
cho đến ngày xét x ông H và B vn v cH, ng s h khu, ti phiên
tòa phúc thm bà B cũng thừa nhn có giy u quyn gia bà vi ông H, sau khi
vay tin, vic tr tin gốc và lãi đều do bà B trc tiếp đi tr, vic dùng tài sn thế
chp là quyn s dụng đất ca ông H và bà B để bảo đm cho khon vay này, thì
khon n phát sinh t giao dch do ông H B cùng xác lp, do ngân hàng
để mt mình ông H đứng tên trên hợp đồng, ch nhằm để thay đi khách hành,
để trên h thng ngân hàng không báo vic B đang khoản n xu ti ngân
hàng ng ng làm ảnh hưởng đến các khon n ti các Ngân hàng khác, do
vy cần xác định B phi chu trách nhiệm liên đới đối vi khon tin ông
H đang vay tại ngân hàng, phù hp với quy định tại Điều 27, 37 ca lut hôn nhân
và gia đình, nên cn chp nhn yêu cu này ca ngân hàng, cấp sơ thẩm xem xét
gii quyết đối vi yêu cầu này căn cứ và phù hp. Yêu cu kháng cáo này
ca bà B là không có cơ sở để đưc chp nhn.
[2.1.4]. Đối vi ý kiến ca B người đại din theo y quyn ca ông H,
ch D và ngưi bo v quyn li ích hp pp ca ông H, ch D ti phiên tòa đều
nht trí tr khon n cho ngân hàng theo c hợp đồng n dng đã giữa ngân ng
vi ông H, ch D, nhưng không nht ttr s tin lãi phát sinh trên khon tin gc
t ngày 18/11/2019 đến ngày 21/9/2020 vi s tiền là: 212.059.730 đng, trong
hợp đồng tín dng s 8912-LAV-201801267 ngày 30/7/2018 kết gia ngân
hàng vi ông H, không nht trí tr s tin lãi phát sinh trên khon tin gc ca hai
hợp đồng tín dng s: 8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, HĐTD số: 8912-
LAV-201802071 ngày 06/12/2018 đã giữa ngân hàng vi ch D t ngày
18/11/2019 đến ngày 21/9/2020 vi s tiền là: 233.394.494 đồng vi lý do: Ngân
hàng đã đồng ý vi Quyết đnh phong ta tài sn của Tòa án đối vi tài sn ca
B, ông H, ch D vào ngày 18/11/2019, trong v án dân s th s 119/2019
ngày 24/10/2019 mà bà Yến khi kin bà B và ch D ti tòa án.
Hội đng xét x thy rng: Ngày 24/10/2019, tòa án thẩm tiến hành th
v án dân s s 119/2019/TLST-DS v vic tranh chp hợp đồng vay tài sn
giữa nguyên đơn Yến, b đơn bà B, ch D; ngưi quyn lợi, nghĩa v
liên quan ông H. Trong quá trình gii quyết v án, theo yêu cu ca Yến,
ngày 18/11/2019, Tòa án ban hành quyết định áp dng bin pháp khn cp tm
thi s 09/2019/QĐ-BPKCTT ngày 18/11/2019, đi vi 02 tài sn mà ông H, bà
B và ch D đang thế chp tại ngân hàng (Theo HĐTC số 77 và HĐTC số 78), sau
đó Yến đơn yêu cầu hy b Quyết định áp dng khn cp tm thi, nên ngày
21/9/2020 Tòa án đã ban hành quyết định hy b quyết đnh áp dng bin pháp
26
khn cp tm thi này. Sau khi Toà án ban hành quyết định áp dng bin pháp
khn cp tm thi thì bà B mi nộp đơn khiếu ni vào ngày
Do đối tượng b đề ngh áp dng bin pháp khn cp tm thi 02 tài sn
đang thế chp ti ngân hàng, nên Tòa án đã b sung ngân hàng vào tham gia t
tng trong v án với tư cách là người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan, ngân hàng
văn bản tr li tòa án vi nội dung “Không có ý kiến gì v vic áp dng khn
cp tm thi của tòa án” là phù hợp với quy định. Ti phiên toà ông H, ch D, bà
B, người bo v quyn và li ích hp pháp cho ông H, bà B cho rng quyết định
áp dng bin pháp khn cp tm thi s 09/2019/QĐ-BPKCTT ngày 18/11/2019
của Tòa án, do ngân hàng không văn bn bo v khách hàng, nên làm nh
ởng đến vic bán tài sn, ảnh hưởng đến quyn li ca B, ông H, ch D,
nhưng trong thi gian Tòa án áp dng bin pháp khn cp tm thi, c B, ch
D, ông H đều đang đương sự trong v án th lý s 119/2019/TLST-DS ngày
24/10/2019, trong thi gian này ông H, ch D, B đều không ý kiến hay khiếu
nại đối vi quyết định này. Sau khi Toà án ban hành quyết định áp dng bin
pháp khn cp tm thi thì bà B, ông H, ch D mi nộp đơn khiếu ni. Do vy, ý
kiến ca ông H, ch D, B không nht trí tr các khon tin lãi phát sinh, trên
các khon vay trong thi gian t ngày 18/11/2019 đến ngày 21/9/2020, là không
có căn cứ, nên Hi đồng xét x không chp nhn.
[2.2]. Đi vi yêu cu ca ngân hàng yêu cu ông Lê Thanh H, Hà Th B
tiếp tc thc hin hp đồng thế chp quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất
s 78/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 đã gia Agribank chi nhánh thành ph
Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh và yêu cu ch Lê Thùy D tiếp tc
thc hin hợp đng thế chp quyn s dụng đất tài sn gn lin với đt s
77/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 đã ký gia Agribank chi nhánh thành ph Đin
Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh vi ch D. Ti cấp sơ thm ngân hàng
đã rút các yêu cu khi kin này, bà B không nht trí. Hi đồng xét x phúc thm
thy rng: Vic ngân hàng rút mt phn yêu cu khi kin hoàn toàn t nguyn,
không b la di hay ép buc, không trái với quy đnh ca pháp lut, vic rút mt
phn yêu cu khi kiện này, không làm thay đổi địa v t tng của các đương sự,
nên cp thẩm đã chp nhn và đình chỉ đối vi các yêu cầu này. HĐXX phúc
thm xét thy là phù hợp và đúng quy đnh.
[2.3]. Đối vi yêu cu kiện đòi tài sn ca ông Thanh H đối vi Lưu
Th Y ông Dương Tiến Đ phi tr cho ông H tng s tin : 3.874.332.136 đng
(Trong đó: Tin gốc là: 2.000.000.000 đồng, tin lãi t ngày 30/7/2018 đến ngày
04/01/2024 : 1.874.332.136 đồng). Sau khi bn án có hiu lc pháp lut, nếu
Yến, ông Đoàn không tr cho ông H khon tin trên, thì bà Yến, ông Đn phải tr
cho ông H vi % lãi sut theo quy đnh ca pháp lut cho đến khi tr hết s tin trên.
Hội đồng xét x thy rng: Ngày 30/7/2018, thông qua hp đng tín dng s
8912-LAV-201801267 ngày 30/7/2018, ngân ng cho ông H vay khon tin:
2.000.000.000 đồng, mục đích vay tin: Nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất
theo hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn
gn lin với đt ngày 27/7/2018; s công chng 3337/2018, quyn s 01 TP/CC-
27
SCC/HĐGD tại văn phòng công chứng Xuân Phúc; Cũng trong ngày 27/7/2018,
ông H, bà B, bà Yến, ông Đoàn cùng ký văn bn tha thun v vic hy hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin
với đt, s công chng 3339a/2018, quyn s 01-TP/CC-SCC/-GD, tại n
phòng công chng Xuân Phúc, hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đt ngày 27/7/2018, đã được các
bên ký hy b trước ngày ông H ký hợp đồng tín dng s HĐTD số 8912-LAV-
201801267, ngày 30/7/2018, ông H, B biết rõ nhưng không thông báo cho ngân
hàng biết v vic hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất đã bị hy b cùng
ngày, ông H vn y nhiệm chi đồng ý để ngân hàng chuyn khon s tin
2.000.000.000 đồng vào tài khon ca Yến, khi y nhim chi s tin
2.000.000.000 đồng o tài khon ca Yến, ông H khai rng mình không đọc,
ch vào giy u nhim chi, ông không nhận được khon tin vay
2.000.000.000 đồng t ngân hàng, nhưng do không biết, nên B vn thc hin tr
tin gốc 300.000.000 đồng và lãi ca khon vay, đến khi ngân hàng khi kin, bà
B mi biết bà B và ông H chưa nhận được khon tin vay này. Như vậy là không
trung thc, không phù hp vi thc tế, đại diện Ngân hàng cũng như bà Thủy, ch
n đều khng định khon vay ngân hàng 2.000.000.000 đồng ca ông H vào ngày
30/7/2018 là đ tr vào khon n 2.000.000.000 đồng mà bà B đang nợ ngân hàng
t ngày 07/12/2017, ch bà Yến không được nhn khon tin này. Do vy, không
căn cứ chp nhn đi vi u cu độc lp ca ông H yêu cu bà Yến, ông Đoàn
phi tr cho ông H s tin 3.874.332.136 đồng (Trong đó: Tiền gc là:
2.000.000.000 đồng, tin i t ngày 30/7/2018 đến ngày 04/01/2024 :
1.874.332.136 đồng). Cấp thẩm không chp nhn yêu cu này ca ông H, n
không chp nhn yêu cu tính lãi sut ca ông H đối vi các khon tin này sau
khi bn án có hiu lc pháp lut. HĐXX phúc thẩm xét thy ý kiến ca bà B đưa
ra là không có căn c và không chp nhn yêu cu kháng cáo ca ông H, bà B.
[2.4]. Đối vi yêu cu kiện đòi tài sản ca ch Lê Thùy D yêu cu ông Lưu
Huy B, bà Nguyn Th T, bà u Thị Y và ông Dương Tiến Đ phi tr cho ch D
tng s tin là: 4.074.167.217 đồng (Trong đó: Tiền gc : 2.000.000.000 đồng,
tin lãi t ngày 07/12/2017 đến ngày 04/01/2024 là: 2.074.167.217 đồng). Sau khi
bn án có hiu lc pháp lut, nếu ông Bích, bà Th, bà Yến, ông Đoàn không trả
cho ch D khon tin trên, thì ông Bích, Th, bà Yến, ông Đoàn phi tr cho
ch D vi % lãi suất theo quy định ca pháp luật cho đến khi tr hết s tin trên.
Xét thy: Ngày 07/12/2017, tại HĐTD s 8912-LAV-201702249 Ngân hàng
cho ch D vay s tiền 2.000.000.000 đồng, mục đích vay tin: Nhn chuyn
nhưng quyn s dụng đất, theo hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày
04/12/2017, s công chng 4913/2017 quyn s 01TP/CC-SCC/HĐGD tại văn
phòng công chng Xuân Phúc tnh Đin Biên giữa người bán ông Lưu Huy B
Nguyn Th T, người nhn chuyển nhượng ch Thùy D vi giá tr
chuyển nhượng mảnh đất là 2.000.000.000 đồng, đến ngày 06/12/2017 cũng ti
văn phòng công chng Xuân Phúc, ông u Huy B và bà Nguyn Th T cùng vi
ch Thùy D đã lập văn bản tha thun v vic hy hợp đồng chuyển nhượng
28
quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s công
chng 4913a/2017, quyn s 01TP/CC-SCC/HĐGD (Hợp đồng mua bán hy
trước ngày ch D vay tin ti ngân hàng). Ngày 07/12/2017, khi ngân hàng gii
ngân khon vay thì ch D đã đồng ý y nhim chi s 64, đ ngân hàng gii ngân
chuyn vào tài khon s 8912205068352 được m ti Agribank chi nhánh
thành ph Đin Biên Ph mang tên ông Lưu Huy B, s tiền 2.000.000.000 đồng,
cũng trong ngày 07/12/2017, ông Lưu Huy B đã ký giấy rút tin vi s tin
2.000.000.000 đồng trong tài khon, vic rút tiền được thc hin bằng phương
thc rút tin mt. Bà Yến cho rng khi rút tin có ông Bích và bà B cùng rút tin
mt, sau khi ông Bích rút tin mt xong, có mang v nhà bà B, ti nhà mình, bà B
đã dùng số tin vừa vay để tr cho Yến khon vay B đang n Yến,
nhưng Yến không tài liu, chng c nào chng minh cho vic khi rút tin
ti ngân hàng, c bà B và ông Bích. Sau khi vay và chuyn vào tài khon ca
ông Bích, mc dù hp đồng mua bán chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông
Bích bà Thch D đã được các bên thng nht tha thun hy trước ngày vay
tiền, nhưng khi vay tin ti ngân hàng, ch D không thông báo cho ngân hàng biết
v mục đích vay tiền đã bị hy b, vn ký y nhim chi, đồng ý chuyn tin
vo tài khon ca ông Bích, trong sut thi gian t khi vay ngày 07/12/2017
đến ngày 01/7/2019 ch D vn thc hin vic tr tin lãi và gc ca khon vay
trên, c th ngày 05/12/2018 ch D đã trả 200.000.000 đng tin gc vào khon
vay trên. Ngày 06/12/2018, ch D tiếp tục đ ngh ngân hàng cho vay li khon
tin gốc 200.000.000 đồng và đã được ngân hàng đồng ý, nên ch D ngân hàng
đã hợp đồng tín dng s 8912-LAV201802071 ngày 06/12/2018 vi s tin
vay là 200.000.000 đồng, sau đó ch D và bà B vn tiếp tc tr lãi cho ngân hàng.
Bà B cho rng: Sau khi ngân hàng chuyn tin vào tài khon ca ông Bích, do
đang có nhầm ln trong các khon vay ca bà Yến với ngân hàng, nên sau khi đã
vay xong tiền ngân hàng, nhưng chưa nhận được tin vay ca ngân hàng, ch D,
B cũng không ý kiến gì, vn chp hành tr lãi hàng tháng và s tin gc
200.000.000 đồng cho ngân hàng, sau li tiếp tc làm th tc vay s tin
200.000.000 đồng. Cho đến khi ngân hàng khi kin, bà B, ch D mi biết khon
tin vay ca ch D đã được chuyn o i khon ca ông ch, t đó đến y. Trong
quá trình gii quyết B đã cung cấp cho Tòa án i liu, chng c là: đơn tnh báo
gi công an phưng N, ch tch UBND phường N ngày 20/10/2019 (BL 919)
ni dung "Ngày 28/11/2017 chúng tôi làm đưc 02 giy chng nhn quyn s dng
đất thế chp vay tin ngân ng 04 t đồng, ngày 07/12/2017 tr cho cô Yến hết c
gc vài (Đợt 1), đến ngày 17/10/2023, bà B tiếp tc np cho Tòa án 02 nh trên
02 bc ảnh đu có ni dung ghi chú" Tin B vay ngân hàng 04 t đồng tr cho Yến
ngày 07/12/2017", mc sau đó B cho rng sau khi bà vi Yến cho nhau vay
tin xong, do Yến gian di, lt la, vu khng n B đã nghĩ cách vu khống cho
Yến, ch thc tế ngày 07//12/2017 bà B vay ngân hàng có 02 t, n li ly
c khon tin khác để tr cho Yến.
Hội đồng xét x thy rng: Ch Lê Thùy D người đầy đủ năng lực nh vi
n s, s tin 2.000.000.000 đồng ch D đã vay tại ngân hàng mt khon tin ln
giá tr, khi chuyn tin vào i khon cho ông u Huy B ch không biết, không
29
đọc, nhưng ti thi điểm đó hợp đng chuyn nhượng quyn s dụng đất gia ch D
vi ông Bích, bà Th đã bị chính cácn ký hy b, mc dù không nhận được tin
vay t ngân ng, không yêu cu ông Bích tr li tin đã chuyển o i khon do
việc mua đất không thành, ch D vn thc hin vic tr gc, tr lãi vào khon vay,
sau đó lại tiếp tc ký hp đồng tín dụng vào ngày 06/12/2018 để vay li khon tin
gc 200.000.000 đồng như vậy là không phù hp, không trung thc trong li khai.
T nhng phân tích trên, cho thy trong năm 2017, gia B và bà Yến có vic
vay tin vi nhau. o ngày 07/12/2017, sau khi vay ngân ng tng s tin 04 t
đồng bng 02 hợp đồng tín dng mang tên bà Hà Th B và ch Thùy D, B đã
ng s tiền y để tr c khon vay B đang nợ Yến. Nên cp thm
không chp nhận đối vi yêu cu này là n cứ đúng quy đnh ca pháp lut.
T nhng pn tích nêu tn HĐXX pc thm xét thy khángo ca ông H,
ch D, B không cơ s để chp nhn.
[2.5]. Ti phiên toà phúc thm bà B, người bo v quyn và li ích hp pháp
cho bà B, ông H đề ngh HĐXX phúc thẩm tm ngng phiên toà và tạm đình chỉ
gii quyết v án, chuyn h sơ sang cơ quan Điều tra Công an tỉnh Đin Biên do
du hiu hiu hình s, Ngân hàng Nông nghip trong quá trình thẩm đình
h sơ, lập hợp đng tín dụng không đúng quy đnh ca pháp lut, không đúng quy
trình v phương thức cho vay, lp hợp đồng khống đ cho vay dẫn đến hu qu
ca hợp đồng hiu, làm tht thoát tài sn của Nhà nước để cho nhân khác
chiếm đot tài sn; Ngoài ra B có ý kiến giy u nhim chi ngày 07/12/2017
khách hàng tr tin Th B, khách hàng th ng Lưu Thị Y, s tin 2 t đng,
B vay Ngân hàng chuyn vào tài khon ca bà Yến (bút lc 444), ông Lê Doãn
S ký sao y bn chính ngày 05/01/2023, ông Sáng cung cp giy u nhim chi này
cho Toà không đúng vi bn gốc mà bà đã sao chụp trước đó vi lý do s tin 2
t đồng trong bn sao gi cho Toà án đã bị bôi đen, chữ ch viết phn
giao dịch viên không đúng chữ ký ca giao dch viên Trn Th Hi Châu.
Xét thy: Trong quá trình xét hi công khai khách quan toàn diện, HĐXX
phúc thm đã làm đi vi quá trình lp hợp đồng tín dng, vic vay tin gia
ông H, ch D là hoàn toàn t nguyn không ai ép buc; ông H, ch D là người đề
ngh vay vn cung cp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất để lp
phương án vay vốn, ti phiên toà B, ông H, Dung tha nhn vic vay
vn, sau khi vay vn có bà B là người trc tiếp đi trả tin lãi, tin gc theo phân
k tr ntr lãi hàng quý. Đối vi 2 giy u nhim chi ngày 07/12/2017 cùng
ngày nhưng khác nhau mt giy phần bôi đen phn ghi s tin 2 t đồng, mt
giy thì rõ ch 2 t đng, thì đã thể hin 1 giy ghi (liên 1) và 1 giy ghi (liên 2),
phần bôi đen có ch 2 t đồng giy ghi (liên 1) giấy lưu tại Ngânng, phn
ch 2 t đồng không b bôi đen (liên 2) giấy giao cho khách hàng là mu
giy u nhim chi ca ngân hàng. Theo bn gc phần bôi đen (liên 1) này là mu
xanh nht hoặc màu đỏ nht, sau khi được phân tích, gii thích ti phiên toà phúc
thm bà B và các đương sự tham gia phiên tđã hiu và không có ý kiến thc
mc. Do vy yêu cầu HĐXX phúc thm tm đình chỉ v án để chuyn h sang
30
cơ quan điu tra ca bà B và người bo v quyn li choB, ông H là không
cơ sở để HĐXX phúc thẩm chp nhn.
[3]. Chi phí t tng: Chi phí xem xét thẩm đnh ti ch hết 13.444.000 đồng,
Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dch Mường Thanh đã
np tm ng chi phí t tng này, Ngân hàng không yêu cầu Tòa án xem xét đối
vi chi phí t tng này. HĐXX không xem xét.
[4] Án phí: Do Toà án cp phúc thm gi nguyên bn án b kháng cáo theo
quy định ti khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 148/BLTTDS; khoản 1 Điều 29
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca U ban thường v Quc hi ngày
30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng, án
phí, l phí Toà án các đương sự phi chịu án phí như sau:
- Án phí DSST: Áp dụng Điều 147/BLTTDS, điểm đ Điều 12, ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, np, qun và s dng án phí, l phí tòa án, ông
H, bà B, ch D đu thuc h nghèo, nên được min toàn b án phí dân s sơ thm
và án phí dân s sơ thẩm có giá ngch.
- Án phí DSPT: Người kháng cáo ông H, ch D, bà B phi chịu 300.000 đ án
phí DSPT, nhưng ông H, bà B, ch D đu thuc h nghèo, nên được min toàn b
án phí dân s phúc thm và án phí dân s phúc thm có giá ngch.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 148 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm đ Điều 12, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Lê Thanh H, chị Lê Thùy D, bà
Thị B về việc kháng cáo mt phn bn án dân s sơ thẩm s 02/2024/DS-ST ngày
04/01/2024 ca Toà án nhân dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên;
2. Gi nguyên bn án dân s thẩm s 02/2024/DS-ST ngày 04/01/2024
ca Toà án nhân dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên c th n sau:
2.1. Ch Thùy D phi tr cho Agribank thông qua Agribank chi nhánh
thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh tng s tiền tính đến
ngày 04/01/2024 là: 3.053.626.027 đồng (Trong đó: Nợ gc là: 1.800.000.000
đồng, n lãi tạm tính đến ngày 04/01/2024 là: 1.253.626.027 đồng (Trong đó: Lãi
trong hạn: 935.186.301 đồng, lãi quá hạn: 318.439.726 đồng)), theo HĐTD số:
8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn bn sửa đổi b sung hợp đồng đề
31
ngày 06/12/2019 gia bên cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph
- Phòng giao dịch Mưng Thanh và bên vay ch Lê Thùy D.
2.2. Ch Thùy D phi tr cho Agribank thông qua Agribank chi nhánh
thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường Thanh tng s tiền tính đến
ngày 04/01/2024 là: 326.054.179 đồng (Trong đó: Nợ gốc là: 200.000.000 đng;
N lãi tạm tính đến ngày 04/01/2024 126.054.179 đng (Trong đó: Lãi trong
hạn là: 98.112.329 đồng; i quá hn là: 27.841.850 đồng)), theo HĐTD số: 8912-
LAV-2018 02071 ngày 06/12/2018, Văn bn sửa đổi b sung hợp đồng ngày
05/12/2019 gia bên cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph -
Phòng giao dịch Mường Thanh và bên vay ch Lê Thùy D.
2.3. Ch Lê Thùy D phi tiếp tc tr lãi phát sinh trên s tin gc theo mc
lãi sut tha thun ti HĐTD s: 8912- LAV-201702249 ngày 07/12/2017, văn
bn sửa đổng b sung hợp đồng đề ngày 06/12/2019, HĐTD số: 8912-LAV-2018
02071 ngày 06/12/2018, Văn bn sửa đổi b sung hợp đồng ngày 05/12/2019,
gia bên cho vay: Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph - Phòng giao dch
ng Thanh và bên vay: Ch Thùy D t ngày 05/01/2024 đến khi thi hành
án xong, c th: Lãi sut trong hạn 11.5%/năm; Lãi suất n quá hn là
17,25%/năm.
3. Không chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Thanh H yêu cu u
Th Y ông Dương Tiến Đ phi tr cho ông H tng s tin : 3.874.332.136 đng
(Trong đó: Tin gốc là: 2.000.000.000 đồng, tin lãi t ngày 30/7/2018 đến ngày
04/01/2024 là: 1.874.332.136 đồng). Không chp nhn yêu cu tính lãi sut ca
ông H đối vi các khon tin này sau khi bn án có hiu lc pháp lut.
4. Không chp nhn yêu cầu đc lp ca ch Thùy D yêu cu ông Lưu
Huy B, bà Nguyn Th T, Lưu Thị Y và ông ơng Tiến Đ phi tr cho ch D
tng s tiền : 4.074.167.217 đồng (Trong đó: Tiền gc : 2.000.000.000 đng, tin
i t ngày 07/12/2017 đến ngày 04/01/2024 là: 2.074.167.217 đồng). Không chp
nhn yêu cu tính lãi sut ca ch D đối vi khon tin này sau khi bn án có hiu
lc pháp lut.
5. Đình ch mt phn yêu cu khi kin ca Agribank v vic: Yêu cu ông
Thanh H Th B tiếp tc thc hiện HĐTC s 78/2017/HĐTC ngày
07/12/2017 đã ký gia Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao
dịch Mường Thanh vi ông Lê Thanh H, bà Hà Th B.
6. Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin ca Agribank v vic: Yêu cu ch
Thùy D tiếp tc thc hiện HĐTC số 77/2017/HĐTC ngày 07/12/2017 đã
gia Agribank chi nhánh thành ph Đin Biên Ph, phòng giao dịch Mường
Thanh vi ch Lê Thùy D.
32
7. Đình chỉ yêu cầu độc lp ca ông Lê Thanh H đi vi bà Thào Th D và
Th Thy vi tng s tiền 928.625.000 đồng (Bà Dung là 464.312.000
đồng, Thủy là 464.312.000 đồng).
8. Đình chỉ yêu cầu độc lp ca ch Thùy D đối vi Thào Th D
Th Thy vi tng s tin 1.150.000.000 đồng (Bà Dung là 575.000.000
đồng, Thủy là 575.000.000 đồng).
9. V chi phí t tng: Do Agribank không yêu cu gii quyết, nên không
đặt vấn đề xem xét.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, ngưi phi thi hành án dân s quyn
tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định tại Điu 6, 7 và 9 Lut thi hành án dân s;p
thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điu 30 Lut thi hành án
dân s.
3. Các ni dung khác không có kháng cáo, kháng ngh có hiu lc pháp lut
k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
4. Án phí: Căn cứ khon 1 Điều 147, khoản 1 Điều 148/BLTTDS; khon 1
Điu 29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca U ban thường v Quc hi ngày
30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng, án
phí, l phí Toà án các đương sự phi chịu án phí như sau:
- Án phí dân s thẩm: Áp dụng Điều 147 ca B lut T tng Dân s,
điểm đ Điều 12, ngh quyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca y
ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, np, qun s
dng án phí, l phí tòa án, ông H, bà B, ch D đu thuc h nghèo, nên được min
toàn b án phí dân s sơ thẩm và án phí dân s sơ thẩm giá ngch.
- Án phí dân s phúc thm: Người kháng cáo ông H, ch D, B phi chu
300.000 đồng án phí dân s phúc thm, nhưng ông H, B, ch D đều thuc h
nghèo, nên được min toàn b án phí dân s phúc thm án phí dân s phúc
thm giá ngch.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (27/8/2024).
Nơi nhận:
- TAND thành ph Đin Biên Ph.
- VKSND thành ph Đin Biên Ph
- VKSND tỉnh Điện Biên;
- Chi cc THADS thành ph Đin Biên Ph;
- Các đương sự;
- Lưu: Phòng HCTP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Vũ Thị Thanh Thy
Tải về
Bản án số 09/2024/DS-PT Bản án số 09/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/DS-PT Bản án số 09/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất